Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều doanh nghiệp lớn đẩy mạnh sang chăn nuôi gia cầm

10:48 | 23/06/2019

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cũng đang khởi động việc đầu tư với quy mô khổng lồ chương trình xây dựng chuỗi sản xuất thịt gà an toàn dịch bệnh hướng tới xuất khẩu giai đoạn 2019 – 2020.

Ông Nguyễn Quang Hiếu, Phó tổng giám đốc Công ty De Heus Việt Nam cho rằng, chính những khó khăn của việc chăn nuôi lợn hiện nay đã tạo cơ hội cho chăn nuôi gia cầm vượt lên. Vì vậy, De Heus Việt Nam đã đặt mục tiêu đến năm 2024, đàn gia cầm của Công ty sẽ tăng từ mức 18 triệu con hiện nay lên 38 triệu con gà thịt/năm và 2 triệu gà đẻ/năm.

(nhieu doanh nghiep lon day manh sang chan nuoi gia cam
(Ảnh minh họa)

Hiện tại, ở vùng Đông Nam Bộ, công ty này đang liên kết với 10 trang trại gia cầm có quy mô từ lớn từ 80.000 đến 400.000 con gà thịt/năm, cùng 7 nhà máy giết mổ, sẵn sàng đẩy mạnh cung ứng thịt gà cho thị trường trọng điểm tại TP.HCM và một số tỉnh vùng Đông Nam bộ.

Cùng nhắm vào thị trường này, Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cũng đang khởi động việc đầu tư với quy mô khổng lồ chương trình xây dựng chuỗi sản xuất thịt gà an toàn dịch bệnh hướng tới xuất khẩu giai đoạn 2019 - 2020 tại Chơn Thành, Thị xã Bình Long, huyện Hớn Quản, Đồng Phú và TP. Đồng Xoài (tỉnh Bình Phước). Theo đó, chuỗi sản phẩm thịt gà sẽ được đầu tư hoàn toàn khép kín, đáp ứng yêu cầu về an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Dịch tễ thế giới (OIE).

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tính đến chiều ngày 16/6, dịch tả lợn châu Phi đã xuất hiện tại 57 tỉnh, thành phố trên cả nước. Số lợn mắc bệnh buộc phải tiêu hủy là hơn 2,5 triệu con với trọng lượng gần 150.000 tấn có giá trị tương đương 3.600 tỷ đồng.

M.L

nhieu doanh nghiep lon day manh sang chan nuoi gia camCần Thơ: Phát hiện 700kg thịt gia cầm và 44 con dê không qua kiểm dịch
nhieu doanh nghiep lon day manh sang chan nuoi gia camXuất khẩu sản phẩm chăn nuôi là “miếng bánh ngon” hút doanh nghiệp ngoại
nhieu doanh nghiep lon day manh sang chan nuoi gia camNgành chăn nuôi gia cầm tìm đường xuất khẩu sang thị trường khó tính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 08:00