Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều doanh nghiệp bán hàng đa cấp không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh

22:27 | 19/12/2018

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đối với những doanh nghiệp này, Bộ Công thương cho biết, nếu sau ngày 1/2/2019, không hoàn thành những yêu cầu đã quy định, sẽ rút giấy phép hoạt động.  
nhieu doanh nghiep ban hang da cap khong dap ung du dieu kien kinh doanhBán hàng đa cấp của tổ chức chưa có giấy phép bị phạt tới 25 triệu đồng
nhieu doanh nghiep ban hang da cap khong dap ung du dieu kien kinh doanhBộ Công Thương xử phạt 2 công ty đa cấp 320 triệu đồng
nhieu doanh nghiep ban hang da cap khong dap ung du dieu kien kinh doanhBán hàng đa cấp đạt doanh thu 7.800 tỉ đồng

Theo thống kê của Bộ Công Thương, tính đến cuối tháng 12/2018, trên cả nước đã có 24/30 doanh nghiệp (hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được cấp theo Nghị định số 42/2014/NĐ-CP) nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để cập nhật các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP.

nhieu doanh nghiep ban hang da cap khong dap ung du dieu kien kinh doanh
Ảnh minh họa

6/20 doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ bao gồm: Công ty TNHH Total Swiss Việt Nam; Công ty TNHH MTV Thương mại dịch vụ Hoằng Đạt; Công ty TNHH Morinda Việt Nam; Công ty TNHH Homeway Việt Nam; Công ty TNHH Thương mại Việt Nam quốc tế Mưa; Công ty CP truyền thông Y Dược.

Theo báo cáo của 18/30 doanh nghiệp về tình hình chuẩn bị các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, có 3/18 doanh nghiệp báo cáo chưa hoàn thành điều kiện về ký quỹ, gồm: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Sen Việt Group; Công ty TNHH Tam Sinh Yotofo Việt Nam; Công ty TNHH Phong cách sống Kim Cương Việt Nam;

7/18 doanh nghiệp báo cáo chưa hoàn thành điều kiện về hệ thống công nghệ thông tin quản lý người tham gia bán hàng đa; 2/18 doanh nghiệp báo cáo chưa hoàn thành điều kiện về trang thông tin điện tử (gồm: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Sen Việt Group; Công ty TNHH Total Swiss Việt Nam);

Và 2/18 doanh nghiệp báo cáo chưa hoàn thành điều kiện về hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

Theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh đa cấp phải hoàn thành tất cả các điều kiện này mới được hoạt động. Do đó, Bộ Công Thương cho biết: “Sau ngày 1-2-2019, các doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện sẽ bị xem xét thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp”.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:00