Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhật Bản hỗ trợ 240 tỷ đồng cho hệ thống kiểm soát thực phẩm tại Việt Nam

13:04 | 19/10/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) vừa ký thỏa thuận hỗ trợ không hoàn lại 1,204 tỷ yên (khoảng 240 tỷ đồng) cho Dự án hỗ trợ kiểm soát thực phẩm với Chính phủ Việt Nam.    
nhat ban ho tro 240 ty dong cho he thong kiem soat thuc pham tai viet namHà Nội xử phạt hơn 23 tỷ đồng vi phạm an toàn thực phẩm
nhat ban ho tro 240 ty dong cho he thong kiem soat thuc pham tai viet namHà Nội xử phạt 300 cơ sở vi phạm an toàn thực phẩm
nhat ban ho tro 240 ty dong cho he thong kiem soat thuc pham tai viet namChưa được cấp phép, "tiên dược" trắng da FOY đã lưu hành tại Việt Nam

Với thỏa thuận này, JICA sẽ viện trợ cho Dự án tăng cường năng lực kiểm nghiệm của Trung tâm kiểm nghiệm kiểm chứng và tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản (RETAQ), thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

nhat ban ho tro 240 ty dong cho he thong kiem soat thuc pham tai viet nam
JICA hỗ trợ 240 tỷ đồng cho hệ thống kiểm soát thực phẩm tại Việt Nam

Trong khuôn khổ dự án, RETAQ sẽ được tài trợ các trang thiết bị cần thiết để xây dựng hệ thống kiểm soát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản cùng với các cơ sở vật chất để sử dụng hiệu quả các thiết bị này, nhằm mở rộng hệ thống kiểm soát thực phẩm và nâng cao năng lực kiểm nghiệm.

Dự án được kỳ vọng sẽ giúp bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại Việt Nam và tăng cường việc thực hiện Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Việc cung cấp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm thủy sản là một trong những vấn đề phát triển quan trọng.

Cho tới nay, cùng với việc tư vấn chính sách vệ sinh an toàn thực phẩm, JICA còn hỗ trợ tăng cường năng lực hệ thống giám sát an toàn thực phẩm nông thủy sản, kết hợp với triển khai Dự án hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất cây trồng an toàn.

Cùng với việc Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Việt Nam – EU (EVFTA), mở rộng xuất khẩu, việc nâng cao năng lực kiểm nghiệm nông lâm thủy sản và quản lý sản xuất cây trồng phù hợp sẽ góp phần tăng cường độ tin cậy và năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam trên trường quốc tế.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,600 ▼200K 88,000 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 87,500 ▼200K 87,900 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,685 ▼15K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,675 ▼15K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,705 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,775 ▼15K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25236 25236 25464
AUD 16381 16481 17044
CAD 17889 17989 18540
CHF 28819 28849 29642
CNY 0 3520.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26951 27051 27923
GBP 32374 32424 33526
HKD 0 3280 0
JPY 162.73 163.23 169.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14942 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19637
THB 0 693.4 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 18:00