Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhận định thị trường chứng khoán tuần từ 14-18/1

11:00 | 13/01/2013

483 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số công ty chứng khoán nhận định thị trường chứng khoán tuần từ 14-18/1 sẽ có những dấu hiệu lạc quan.

Xu hướng tăng điểm của thị trường vẫn tiếp tục được duy trì dù cả hai sàn đang có dấu hiệu chững lại sau nhịp tăng điểm khá dài.

Sẽ phân hóa mạnh

(Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – SSI)

“Chỉ số VN-Index có thêm phiên tăng điểm mạnh thứ 13 liên tiếp sau chuỗi ngày tăng nhẹ trước đó. Chốt phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 2,57 điểm (0,56%) lên mốc 462,69 điểm với 126 mã tăng giá, 100 mã giữ tham chiếu và 94 mã giảm giá. Cây nến ngày là một nến đặc tạo khoảng trống (Gap) cho thấy lực mua giá cao ngay từ đầu phiên nhưng áp lực bán 2 lần trong phiên là khá lớn. Khối lượng giao dịch chỉ ở mức gần 71,74 triệu đơn vi,̣ tăng nhe ̣ 3,89% so với phiên trước nhưng vẫn thấp hơn 45,42% so với phiên bán mạnh ngày 9/1. Biên độ mới sẽ tạo ra những biến động lớn của các cổ phiếu vào ngày 15/1 trên cả hai sàn giao dịch.

Chúng tôi nhận định thị trường tuần tới sẽ phân hóa mạnh, đặc biệt là các cổ phiếu vốn hóa lớn và thị trường sẽ có áp lực bán quyết liệt của các nhà đầu tư lướt sóng thực hiện hóa lợi nhuận”.

Vẫn nên tạm thời thoát khỏi thị trường

(Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt – BVSC)

“Những thông tin tích cực về mặt chính sách đã được phản ánh khá nhiều vào diễn biến thị trường trong nhịp tăng điểm vừa qua. Quyết định điều chỉnh tăng biên độ giao dịch trên cả hai sàn, chính thức áp dụng từ ngày 15/1 trong tuần tới, cũng mang tính 2 mặt và có thể gây ra rủi ro lớn hơn cho nhà đầu tư. Bản thân các công ty chứng khoán cũng có thể phải áp dụng cơ chế kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn và có thể tác động đến nguồn tiền đối với hoạt động margin.

Sau một giai đoạn tăng nóng, việc mua theo khối ngoại hoặc đầu cơ theo nhóm tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Chúng tôi cho rằng, mức lợi nhuận kỳ vọng ở vùng giá hiện tại đã có phần yếu thế hơn so với mức độ rủi ro đảo chiều về mặt xu thế của hai chỉ số. Các nhà đầu tư vẫn được khuyến nghị tạm thời thoát khỏi thị trường và tránh quay trở lại quá sớm khi một nhịp điều chỉnh mạnh nhiều khả năng sẽ sớm xuất hiện”.

VN-Index có thể quay về mức hỗ trợ 420

(Công ty Cổ phần Chứng khoán ACB – ACBS)

“Như đã đề cập trong các báo cáo trước, chúng tôi nhận thấy các chỉ báo ngày càng xuất hiện nhiều tín hiệu tiêu cực. Bản thân chỉ số VN-Index và các mã thành viên cũng đã hình thành các mô hình giá đảo chiều. Do đó, chúng tôi tiếp tục duy trì quan điểm VN-Index sẽ điều chỉnh lớn trong các tuần tới. VN-Index có thể quay về hỗ trợ 420, đồng thời là mức Fibonacci 50%.

Ở bức tranh lớn hơn, việc chỉ báo RSI(14) ngắn hạn đang ở mức cao nhất trong nhiều năm lại cho thấy một sự thay đổi tâm lý từ bi quan sang lạc quan của nhà đầu tư. Do đó, chúng tôi kỳ vọng VN-Index sẽ hồi phục cao hơn nữa sau sóng điều chỉnh nói trên, nếu có.

Tương tự VN-Index, với các tín hiệu tiêu cực xuất hiện trong tuần trước, chúng tôi cho rằng HNX-Index sẽ điều chỉnh lớn trong tuần tới. Dưới 59 điểm, chỉ số có thể giảm sâu hơn về hỗ trợ 57, tương ứng với mức Fibonacci 38,2%. Chúng tôi kỳ vọng HNX-Index sẽ không điều chỉnh sâu như VN-Index do chỉ số này không tăng nóng bằng. Nhìn chung, các sóng điều chỉnh của thị trường, nếu có, là cơ hội mua tốt”.

Chưa cần thiết phải vội vã bán ra

(Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV – BSC)

“Chúng tôi đánh giá trong trung và dài hạn, về phía chính sách vĩ mô, nhiều khả năng sẽ sự điều hành mang tính “mở rộng hơn” trong quản lý tín dụng ngân hàng như đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn trong năm 2013, nới lỏng bớt tín dụng đối với các lĩnh vực không khuyến khích. Tuy vậy, trong ngắn hạn không phải không xuất hiện những rủi ro điều chỉnh khi thị trường có mức tăng quá nóng

Kịch bản sắp tới của thị trường được chúng tôi đánh giá cao là HNX-Index dao động đi ngang quanh vùng 58 – 62 điểm và VN-Index vẫn có cơ hội tăng lên mức 480 điểm nhờ sự hỗ trợ mạnh của khối ngoại.

Với bối cảnh đó, các nhà đầu tư đã có sẵn cổ phiếu trong tài khoản vẫn có thể tận dụng lợi thế này để nắm giữ tiếp cổ phiếu mà chưa cần thiết phải vội vã bán ra. Trong khi đó, các nhà đầu tư ngắn hạn chưa giải ngân hoặc có ý định tăng tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục nên hạn chế mua vào do rủi ro T+ khá cao. Mức độ giải ngân nếu có nên hạn chế ở quy mô giao dịch thấp và tránh đuổi giá cao”.

Chờ đợi mua vào tại thời điểm điều chỉnh

(Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT – FPTS)

“Xu hướng tăng điểm của thị trường vẫn tiếp tục được duy trì dù cả hai sàn đang có dấu hiệu chững lại sau nhịp tăng điểm khá dài. Cùng với đó là tâm lý thận trọng của nhà đầu tư khi đến gần ngày áp dụng biên độ giao dịch mới. Tuy nhiên, nhìn vào thanh khoản có thể thấy dòng tiền đang khá tốt và vẫn đang tìm kiếm cơ hội ở những nhóm cổ phiếu nhất định.

Trong xu hướng này, nhà đầu tư có thể chờ đợi mua vào tại những thời điểm thị trường có sự điều chỉnh trong tuần sau, nên tạm thời tránh các cổ phiếu penny đã tăng nóng trong đợt tăng giá trước, lựa chọn những cổ phiếu có thanh khoản và cơ bản tốt để đón chờ báo cáo kết quả kinh doanh quý 4/2012”.

Theo Vneconomy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 22:00