Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhà đầu tư khát căn hộ hướng sông

07:42 | 23/01/2022

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu được đẩy lên cao, nguồn cung khan hiếm khiến mức giá của các căn hộ hướng sông được đẩy lên cao hơn so với những sản phẩm cùng phân khúc.

Cầu cao, cung khan hiếm khiến giá tăng

Ghi nhận từ hàng loạt dự án căn hộ siêu đắt đỏ được các chủ đầu tư tung ra mới đây như Grand Marina (đường Tôn Đức Thắng), giá giao dịch thành công 18.000 USD/m2 (tương đương 423 triệu đồng/m2). Với mức giá như vậy, các căn hộ có giá dao động từ khoảng 21 tỉ đồng/ căn tuỳ theo diện tích. Tất cả các dự án nói trên đều được chủ đầu tư nhấn mạnh về tầm view trực diện, sát sông.

Nhà đầu tư khát căn hộ hướng sông
Dự án Grand Marina Saigon

Nhưng không phải đến bây giờ thị trường mới chứng kiến sự đắt đỏ, mà những dự án căn hộ được quy hoạch quanh các dòng sông thường xuyên chạm đỉnh giá. Thị trường từng ghi nhận các dự án dọc sông tại Bình Thạnh, TP.Thủ Đức, quận 7… giá 80-100 triệu đồng/m2, hay tại quận 1, có dự án nay đã ở ngưỡng gấp 2-3 lần do lợi thế 2 mặt sông.

Nhận định tình hình sau dịch bệnh, ông Nguyễn Hoàng, Giám đốc R&D DKRA Việt Nam cho rằng, người mua BĐS hiện rất coi trọng yếu tố sức khỏe. Khẩu vị người mua cũng phân hoá mạnh mẽ, những BĐS đáp ứng được yếu tố này sẽ có lợi thế rất lớn về sức cầu, thanh khoản vì đón đầu cả nhà đầu tư lẫn người ở thực.

Mặc dù sức cầu rất nóng nhưng thị trường lại rơi vào “nút thắt” nguồn cung tiếp tục chạm đáy. Trong 12 tháng qua, thành phố chỉ có 19 dự án với hơn 14.000 căn hộ chào bán, giảm 22% theo năm và xuống thấp nhất trong 6 năm qua. Mặc dù cuối năm, nguồn cung căn hộ TP.HCM có phần phục hồi nhẹ trong mùa cao điểm nhưng vẫn chưa đúng kỳ vọng của nhà đầu tư.

Nhu cầu được đẩy lên cao trong khi lượng hàng tung ra thị trường khan hiếm đã khiến những căn hộ sở hữu mặt sông liên tục tăng giá trong thời gian qua. Với chung cư cao cấp tại bán đảo Thủ Thiêm, giá các căn hộ view sông chênh lệch 30-50% so với những căn cùng phân khúc.

Thước ngắm để các nhà đầu tư định giá tài sản

Tổng Giám đốc sàn giao dịch tại một dự án khu đô thị tại TP. Thủ Đức lý giải nguyên nhân giá bất động sản ven sông đắt đỏ hơn là do có khí hậu mát mẻ, thuận lợi về phong thủy nên được nhiều khách hang săn lùng, chấp nhận mức giá cao hơn. Đặc biệt, tầm view thông thoáng, không bị che chắn chính là “thước ngắm” để các nhà đầu tư định giá tài sản.

Thêm vào đó, do vị trí mặt tiền sông có số lượng hạn chế nên giá bán trên thị trường sơ cấp dù đã nhỉnh hơn nhưng giới đầu tư lùng sục càng khiến giá thứ cấp tăng lên gấp nhiều lần.

Nhà đầu tư khát căn hộ hướng sông
Tầm view thông thoáng, không bị che chắn chính là “thước ngắm” để các nhà đầu tư định giá tài sản

Tại nhiều diễn đàn, các nhà đầu tư lâu năm cũng xác nhận, căn hộ, nhà phố ven sông thường có số lượng hạn chế so với các sản phẩm thông thường nên mặt bằng giá luôn chênh cao hơn khoảng 30%. Cá biệt, có những sản phẩm ở vị trí đẹp chênh lệch giá có thể lên đến 50% thậm chí cao hơn ngay từ khi chào bán. Đây là hiện tượng khá phổ biến và được giới đầu tư lẫn người mua để ở chấp nhận sự chênh lệch này.

Theo Tổng Giám đốc Colliers Việt Nam – ông David Jackson, các dự án căn hộ ven sông, đặc biệt là các căn hộ có hướng view sông dần trở thành một biểu tượng cho phong cách sống đẳng cấp, là mơ ước của nhiều người. Cư dân tại đây có thể có được cảm giác "sở hữu" khoảng không rộng rãi nơi dòng sông bên cạnh, điều khó tìm thấy tại những đô thị khác cùng phân khúc.

Do đó, không khó hiểu khi chỉ mới phong phanh nghe tin có dự án view sông tung ra thị trường, nhà đầu tư đã ngay lập tức săn lùng. Tuy nhiên, chỉ những nhà đầu tư nhanh chất mới có thể nắm trong tay sản phẩm “hiếm” này.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 06/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 06/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 07:00