Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nguy cơ hình thành bong bóng bất động sản

07:00 | 21/01/2016

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo nhận định của các chuyên gia, sẽ chưa có bong bóng bất động sản (BĐS) trong năm 2016 nhưng thị trường đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cần có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, hiệu quả.

Trong những nguyên nhân hình thành bóng bóng BĐS thì hoạt động đầu tư, kinh doanh thứ cấp (cho thuê, mua đi bán lại) vượt quá ngưỡng chịu đựng của thị trường là nguyên nhân quan trọng thường được nói đến. Nguy cơ này đang xuất hiện trên thị trường. Trong năm 2015, tại TP HCM số lượng nhà đầu tư, kinh doanh thứ cấp chiếm tỷ lệ khoảng 15% trên thị trường, tăng gấp 3 lần so với năm 2014, chủ yếu tập trung vào phân khúc BĐS cao cấp và nhắm vào mục đích mua đi bán lại để hưởng chênh lệch giá. Đặc biệt, trên thực tế có nhiều nhà đầu tư, kinh doanh thứ cấp đã vay đến 70 – 80% vốn để đầu tư và không ít nhà đầu tư còn vay ngoài xã hội với lãi suất cao, rủi ro lớn, là nhân tố tiềm ẩn nguy cơ bất ổn trên thị trường.

xuat hien nhieu nguy co hinh thanh bong bong bat dong san

Nhà đầu tư thứ cấp đang tạo rủi ro lớn trên thị trường BĐS

Hiệp hội BĐS TP HCM nhận định, thị trường BĐS phục hồi mạnh hơn trong năm 2015 và có khả năng tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2016. Tuy nhiên, nhìn toàn cục thị trường thì sự phục hồi và tăng trưởng chưa thật sự vững chắc. Cụ thể, thị trường đang có sự tăng trưởng nguồn cung rất lớn ở phân khúc bất động sản cao cấp nhưng lại thiếu nguồn cung nhà ở xã hội, nhà ở thương mại quy mô vừa và nhỏ với giá bán hợp túi tiền, căn hộ cho thuê giá rẻ… một nhu cầu thật đang rất lớn của những người thu nhập trung bình, thấp ở đô thị. Điều này cho thấy, quan hệ cung – cầu trên thị trường bộc lộ nhiều bất ổn.

Bên cạnh đó, số dự án đang khó khăn, đóng băng cũng còn khá lớn. Tại TP HCM có đến 502 dự án, chiếm 41,18% tổng số dự án đang phải tạm ngưng thi công và chưa khởi công được.

Ngoài các nhân tố trên, nhiều chuyên gia cũng nhận thấy những bất ổn có thể hình thành từ chính sách hiện hành. Cụ thể, tại Khoản 1, Điều 59 Luật kinh doanh BĐS 2014 đã cho phép “Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền…” và Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-C P ngày 10/9/2015 của Chính phủ cũng đã quy định cụ thể điều kiện chuyển nhượng hơp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Theo ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP HCM các quy định trên có tác động tốt, tích cực trong ngắn hạn, giúp cho thị trường BĐS phục hồi nhưng về dài hạn có thể bị những nhà đầu cơ lợi dụng để bao chiếm nhiều nhà ở nhằm thủ lợi cao nhất và có thể sẽ dẫn đến tác động tiêu cực đến tự trường. Ví dụ như: nhà đầu tư mua 100 căn hộ, mỗi căn trị giá 2 tỷ đồng, tổng trị giá 200 tỷ đồng. Theo thông lệ thị trường thì nhà đầu tư chỉ phải đặt cọc 10% giá trị căn hộ, tương đương 20 tỷ đồng nhưng lại có quyền chuyển nhượng cả 100 căn hộ trị giá đến 200 tỷ đồng. Trong khi đó, theo quy định trước đây, nhà chưa được cấp chủ quyền thì không được chuyển nhượng.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 18:00