Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người Việt ích kỷ khi mua ôtô bằng mọi giá?

08:00 | 29/05/2016

839 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đa số không nghĩ rằng có thể phát triển phương tiện công cộng, vì không nhiều người có thể bỏ được thói ích kỷ khi tham gia giao thông.
tin nhap 20160529065925
Ảnh minh họa.

Bạn Hữu Cường mến, tôi nghĩ rằng mình sẽ là một trong số rất ít ý kiến đồng tình với bạn trong bài viết "Người Việt không nên cố mua ôtô , hy vọng bạn đọc những dòng này sẽ cảm thấy được đồng cảm nhiều hơn trong tình hình có quá nhiều người phản bác bạn. 

Những gì bạn nói cũng là những điều tôi đã nghĩ nhưng tôi bi quan hơn bạn, tôi hiểu người ta sẽ phản đối ra sao nên tôi không nói. Với người Nhật mà nói, họ nghĩ tới cộng đồng trước khi nghĩ tới cá nhân. Nhiều năm dài sống ở Nhật, tôi biết rằng đi tàu thật ra không có gì thoải mái cả. Sáng ăn diện một bộ đồ đẹp, mang lên đôi giày gót cao để rồi lội bộ hơn km đến tàu điện, chưa kể phần lớn là phải đứng, chen chúc như nêm, đổi ga và chạy liên tục.

Là vậy đó, có sung sướng gì đâu nhưng người ta chấp nhận vì họ nghĩ đến công cuộc chung, đến môi trường và sự phát triển chung. Với nhiều người đó là tiện ích, tôi đồng ý nhưng với tôi nó bao gồm cả sự hy sinh. Lý thuyết phát triển giao thông của Nhật là: nghĩ đến cái chung trước cái riêng. Đất nước chúng ta thì ngược lại, ai cũng muốn tiện cho mình, muốn gia đình mình được thuận tiện trong đi lại, mà ít khi nghĩ tới người khác.

Tôi nhớ có một bạn nói rằng mỗi sáng mùa đông đèo con đi trong mưa phùn gió bấc mà thương đứt ruột. Khi đó tôi lại nhớ những đưa bé Nhật Bản co ro đi trong tuyết trắng mỗi sớm mùa đông trên đường đến trường, tôi chắc chắn là mùa đông bên Nhật phải lạnh hơn Việt Nam, có phải vì vậy mà thế hệ người Nhật lớn lên vững chãi và kiên cường đến vậy.

Trở lại chuyện ôtô, xe máy và phương tiện công cộng. Không nói đến các quốc gia giàu có, nhìn sang Đông Nam Á, ở một đất nước nghèo và lạc hậu như Myanmar chẳng hạn. Năm 2012 tôi đến Yangoon, thành phố này cấm xe máy dù hạ tầng giao thông tệ hơn gấp nhiều lần, với họ đó là con đường tất yếu, đau dài chi bằng đau ngắn.

Trên phố chật hẹp là những chiếc bus cũ kỹ ọp ẹp nối đuôi nhau, trên vỉa hè chật chội là hàng dài người Miến đang đi bộ, đàn ông quấn longgi, phụ nữ mặc váy, trong khung cảnh nghèo nàn ảm đạm xung quanh, họ bước đi thoăn thoắt, nhanh nhẹn và tự tin hệt như ở các thành phố phát triển, dáng đi công nghiệp đó, tôi không hề thấy ở Việt Nam. Chỉ nhìn bao nhiêu đó thôi, tôi tin rằng, dăm năm nữa, họ sẽ tiến xa hơn chúng ta.

Trong cơn sốt và khát khao có ôtô như hiện nay, những suy nghĩ như bạn và tôi như cá lội ngược dòng, nói ra sẽ nhận lấy đủ lời mỉa mai châm biếm. Tôi mong bạn đừng buồn, như tôi vậy, và vẫn giữ được ước mơ về một tương lai giao thông thân thiện, thuận tiện và con người biết hy sinh, biết chung vai vì môi trường sống.

Hiện tại tôi đang đi xe đạp, nắng mưa ai nói không mệt mỏi, nhưng chắc tôi bị nhiễm người Nhật mất rồi bởi tôi nghĩ rằng, sống dưới bầu trời này, trong môi trường này, sao có thể cứ nhận mãi mà không thể cho đi, sao có thể đòi hỏi môi trường trong lành khi mà góp phần thải ra khói xe. Dã tràng xe cát thôi bạn nhỉ, nhưng dù sao có còn hơn không.

Minh Châu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 14:00