Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường ôtô khởi sắc

13:00 | 22/04/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA) vừa công bố: Trong tháng 3-2021, các đơn vị thành viên VAMA đã tiêu thụ 30.935 xe các loại, tăng 127% so với tháng 2.
Doanh số bán ôtô trong tháng 3 tăng mạnh
Doanh số bán ôtô trong tháng 3 tăng mạnh

Trong tổng lượng xe tiêu thụ có 21.089 xe du lịch (tăng 119% so với tháng 2); 9.227 xe thương mại (tăng 145%) và 619 xe chuyên dụng (tăng 246%). Về nguồn gốc xe, trong tháng 3, xe lắp ráp trong nước tiêu thụ 17.140 xe (tăng 99%) và xe nhập khẩu nguyên chiếc tiêu thụ 13.795 xe (tăng 177%).

Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, các đơn vị thành viên VAMA đã tiêu thụ tổng lượng 70.952 xe, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó có 51.126 xe du lịch (tăng 34% so với cùng kỳ năm 2020); 18.735 xe thương mại (tăng 43%) và 1.091 xe chuyên dụng (tăng 17%).

Qua số liệu công bố chính thức từ TC Motor - đại diện thương hiệu Hyundai Thành Công và VinFast vừa công bố cho thấy, trong tháng 3-2021, hai doanh nghiệp này tiêu thụ lần lượt là 6.807 xe và 2.330 xe.

Theo số liệu được công bố chính thức từ VAMA, TC Motor và VinFast, trong tháng 3-2021, toàn thị trường ô tô Việt Nam tiêu thụ tổng cộng 40.072 xe các loại.

Dẫn đầu số lượng xe tiêu thụ của các thương hiệu ôtô tại thị trường Việt Nam trong tháng 3-2021 tiếp tục là Hyundai với 6.807 xe; tiếp đến là Toyota 6.527 xe, Kia 3.745 xe, Ford 3.228 xe, Mazda 2.606 xe, Honda 2.486 xe…

Về mẫu xe bán chạy nhất trong tháng 3-2021, mẫu xe bán tải Ford Ranger bất ngờ vươn lên dẫn đầu thị trường ôtô Việt Nam khi bán được 2.171 xe; tiếp đến là sedan Hyundai Accent với 2.094 xe; sedan Toyota Vios 1.971 xe; SUV đô thị cỡ nhỏ Kia Seltos 1.602 xe; SUV đô thị cỡ nhỏ Toyota Corolla Cross 1.390 xe…

Theo nhận định của giới chuyên môn, sau khi sức mua chung của toàn thị trường ôtô giảm 22% trong tháng 2-2021 do trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, bước sang tháng 3, thị trường đã khởi sắc với mức tiêu thụ ôtô tăng 127% so với tháng 2, nâng tổng mức tiêu thụ ôtô của 3 tháng đầu năm 2021 tăng 36% so với 3 tháng đầu năm 2020.

Có được mức tăng mạnh đó, bên cạnh việc nhiều hãng xe liên tiếp tung ra thị trường mẫu xe mới hoặc các phiên bản nâng cấp cùng với khuyến mại, giảm giá, tình hình dịch Covid-19 ở Việt Nam đã được kiểm soát tốt, việc tiêm vaccine phòng ngừa Covid-19 cũng đã thực hiện ở nhiều địa phương và du lịch nội địa đã mở cửa trở lại..., góp phần thúc đẩy tăng mạnh sức mua của thị trường ôtô

Nam Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 18:00