Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Người giàu nhất Việt Nam có gần 2.800 tỷ đồng khi thị trường tháo chạy

08:54 | 12/07/2018

228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 240 mã cổ phiếu “đỏ sàn” HSX, gấp hơn 4 lần số mã tăng giá đã lấy đi của VN-Index gần 18 điểm, đẩy chỉ số này về sát ngưỡng 890 điểm. Tuy vậy, VIC vẫn tăng giá tích cực và giúp tỷ phú Phạm Nhật Vượng gỡ gần 2.800 tỷ đồng trong tài khoản chứng khoán.

Phiên giao dịch hôm nay (11/7) đã diễn ra khá tồi tệ khi những hy vọng hồi phục trong phiên sáng đã không thể phá vỡ kịch bản lao dốc phiên chiều.

Vẫn là những đợt tháo hàng rất mạnh của bên bán, điểm khác biệt so với các phiên trước đó là thị trường không bị đánh úp trong những phút giao dịch cuối phiên khi mà dòng tiền bắt đáy vẫn bền bỉ nhập cuộc, dù không đột biến để có thể kéo chỉ số về mốc tham chiếu.

nguoi giau nhat viet nam co gan 2800 ty dong khi thi truong thao chay
VIC là mã có sức ảnh hưởng lớn tới chỉ số, tuy nhiên cũng không thể kéo được chỉ số về ngưỡng 900 điểm

Khối lượng giao dịch phiên này của HSX đã tăng gấp rưỡi so với phiên hôm qua. Cụ thể, có 158,65 triệu cổ phiếu giao dịch trên sàn nay tương ứng 3.779,8 tỷ đồng. Trong khi đó, HNX cũng có 37,56 triệu cổ phiếu giao dịch, tương ứng 531,55 tỷ đồng.

Tuy nhiên, VN-Index vẫn đánh mất tới 17,96 điểm tương ứng 1,97% còn 893,16 điểm với 241 mã giảm giá (15 mã giảm sàn), gấp hơn 4 lần số mã tăng (50 mã tăng). HNX-Index ghi nhận một phiên giảm mạnh, mất tới 3,1 điểm tương ứng 3,05% còn 98,52 điểm, thủng ngưỡng 100 điểm. Sàn này có 96 mã giảm giá (18 mã giảm sàn), gấp 3 lần số mã tăng (38 mã).

Dẫn đầu xu hướng giảm giá vẫn là nhóm cổ phiếu ngân hàng. Trong khi EIB và NVB phục hồi về ngưỡng tham chiếu thì VPB và TCB lại giảm sàn, ACB mất tới 2.000 đồng, VCB mất 1.900 đồng, BID mất gần 1.600 đồng, CTG mất gần 1.500 đồng, MBB mất 1.200 đồng…

Ngoài ra, trong phiên còn chứng kiến mức giảm mạnh tại GAS (mất 2.200 đồng) và VHM (mất 1.300 đồng), VJC giảm 2.800 đồng…

Đáng chú ý, cổ phiếu VIC của Vingroup phiên này bất ngờ tăng 1.500 đồng (1,5%) lên 104.500 đồng bất chấp thị trường diễn biến tiêu cực. Đáng nói là mã này đã có 3 phiên liên tục giảm giá (trong đó có 2 phiên giảm sâu), mất tổng cộng 3.500 đồng.

Như vậy, trong phiên giao dịch này, ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup, người đang giữ vị trí giàu nhất Việt Nam (theo Forbes) đã lấy lại được 2.798 tỷ đồng.

Ông Vượng hiện đang trực tiếp sở hữu 876 triệu cổ phiếu VIC và sở hữu gián tiếp 989,18 triệu cổ phiếu này thông qua 92,88% cổ phần tại Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Việt Nam. Giá trị khối tài sản cổ phiếu của Chủ tịch Vingroup đạt gần 195.000 tỷ đồng.

Trong khi đó, theo thống kê của Forbes, tài sản ròng của ông Phạm Nhật Vượng hiện đạt 7 tỷ USD, xếp thứ 228 trong danh sách những người giàu nhất thế giới.

Bên cạnh “anh đầu chị cả” là VIC thì phiên này HNG và NVL cũng tăng giá. Tuy nhiên, những nỗ lực trên đã không thể tác động đáng kể lên thị trường khi áp lực bán vẫn quá mạnh. Sức kéo từ nhóm cổ phiếu “thiểu số” đã không thể giúp VN-Index lên được ngưỡng 900 điểm.

Một tín hiệu tích cực cho thị trường những phiên tới đó là hoạt động mua ròng trở lại của nhà đầu tư nước ngoài. Khối ngoại hôm nay đã chuyển sang mua ròng nhẹ khoảng 68 tỷ đồng trên cả hai sàn.

Tình trạng giảm điểm của VN-Index đã được Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo trước. Theo nhận định của VCSC, chỉ số này sẽ kiểm định mức đáy gần nhất (tính theo điểm đóng cửa) tại 900 điểm và xa hơn sẽ là vùng hỗ trợ trung hạn tại 860 điểm.

Theo Dân trí

nguoi giau nhat viet nam co gan 2800 ty dong khi thi truong thao chay Nửa đầu năm 2018: Chứng khoán giảm, khối ngoại vẫn mua ròng
nguoi giau nhat viet nam co gan 2800 ty dong khi thi truong thao chay VnDirect dẫn đầu thị phần chứng khoán phái sinh 6 tháng liên tiếp
nguoi giau nhat viet nam co gan 2800 ty dong khi thi truong thao chay Thị trường chao đảo, nhiều nhà đầu tư vẫn ôm cổ phiếu "cố thủ chờ thời"
nguoi giau nhat viet nam co gan 2800 ty dong khi thi truong thao chay Loạt nữ tướng “phục hận”, chứng khoán “đòi lại” hơn 57.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,993.95 16,155.51 16,674.63
CAD 17,682.35 17,860.96 18,434.88
CHF 28,404.00 28,690.91 29,612.83
CNY 3,400.74 3,435.09 3,546.00
DKK - 3,588.28 3,725.87
EUR 26,578.26 26,846.72 28,036.99
GBP 31,489.14 31,807.21 32,829.28
HKD 3,076.30 3,107.37 3,207.22
INR - 292.28 303.98
JPY 167.23 168.92 177.00
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,514.82 83,737.91
MYR - 5,599.48 5,721.89
NOK - 2,251.07 2,346.76
RUB - 259.22 286.97
SAR - 6,537.97 6,799.69
SEK - 2,339.43 2,438.88
SGD 18,402.77 18,588.66 19,185.97
THB 644.71 716.35 743.82
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,740.00 26,847.00 27,964.00
GBP 31,707.00 31,834.00 32,821.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,570.00 28,685.00 29,585.00
JPY 167.88 168.55 176.43
AUD 16,121.00 16,186.00 16,691.00
SGD 18,534.00 18,608.00 19,159.00
THB 710.00 713.00 745.00
CAD 17,804.00 17,876.00 18,421.00
NZD 14,952.00 15,458.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 09/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24780
AUD 16237 16287 16794
CAD 17953 18003 18462
CHF 28898 28948 29502
CNY 0 3436.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27042 27092 27795
GBP 32092 32142 32795
HKD 0 3185 0
JPY 170.51 171.01 176.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15011 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18690 18740 19292
THB 0 690.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 13:00