Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng

19:05 | 12/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trải qua một phiên hoảng loạn bán tháo, tâm lý nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã ổn định trở lại. Điều này giúp hơn 350 mã cổ phiếu tăng giá trên hai sàn HSX và HNX, các tỷ phú lớn “đòi” lại đáng kể số tài sản đã đánh mất trong ngày hôm qua.
Cuối tuần rực rỡ, người giàu nhất Việt Nam “đòi” lại 5.600 tỷ đồng
Tỷ phú Phạm Nhật Vượng đang có 6,3 tỷ USD tài sản ròng

154.338 tỷ đồng là giá trị vốn hoá sàn HSX đã “bốc hơi” trong phiên lao dốc ngày hôm qua của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, tình thế đã xoay chuyển vào phiên giao dịch cuối tuần (12/10) khi chỉ số đảo chiều hồi phục mạnh.

Với số mã tăng áp đảo, đạt 249 mã, gấp hơn 4 lần so với số mã giảm (57 mã), chỉ số VN-Index đóng cửa tuần này tại 970,08 điểm, tăng điểm ấn tượng 24,19 điểm tương ứng 2,56%. Dòng tiền nhảy vào bắt đáy cực mạnh đẩy thanh khoản tăng lên 228,89 triệu cổ phiếu tương ứng 5.072,6 tỷ đồng.

HNX có 104 mã tăng và 60 mã giảm, qua đó đưa chỉ số HNX-Index tăng 2,58 điểm tương ứng 2,41% lên 109,76 điểm. Khối lượng giao dịch toàn sàn Hà Nội đạt 58,52 triệu cổ phiếu tương ứng 717,01 tỷ đồng.

Nhóm cổ phiếu dầu khí mà dẫn đầu là GAS trở lại ngoạn mục và tiếp tục đóng góp đáng kể cho chỉ số. Cụ thể GAS tăng 7.300 đồng đã góp vào 4,41 điểm cho VN-Index. PLX cũng tăng 1.300 đồng, BSR, PVS, PVI, PVD, PET, PVC, PXS… cùng khoác “đồng phục xanh”, dù chưa xoá hết được hoàn toàn mức thiệt hại của phiên trước những cũng đã đã phần nào giúp các cổ đông của những doanh nghiệp này trở nên phấn chấn hơn.

Ngoài ra, trong ngày hôm nay, VIC tăng 3.000 đồng cũng đã góp vào cho chỉ số 3,02 điểm; VCB tăng 2.200 đồng đóng góp gần 2,5 điểm; NVL tăng 4.200 đồng góp vào 1,2 điểm. MSN, BID, CTG, TCB, VNM… cũng là những mã có tác động tích cực lên thị trường chung.

Như vậy, với sự hồi phục tích cực của cổ phiếu, hôm nay, tỷ phú Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup đã lấy lại được gần 5.600 tỷ đồng giá trị tài sản trong tài khoản chứng khoán. Trải qua nhiều biến động của giá cổ phiếu, hiện ông Phạm Nhật Vượng đang có 6,3 tỷ USD tài sản ròng, xếp thứ 241 trong danh sách những người giàu nhất thế giới và tiếp tục là người giàu nhất Việt Nam, theo Forbes.

Cũng trong ngày hôm nay, tài sản trên sàn của tỷ phú Trần Đình Long – Chủ tịch Hoà Phát cũng hồi phục gần 481 tỷ đồng; tài sản tỷ phú Bùi Thành Nhơn – Chủ tịch Novaland hồi phục gần 802 tỷ đồng.

HVG và SJF giảm giá kịch sàn. SII, SCS, THI… cũng ngược chiều thị trường giảm giá, tuy nhiên, mức giảm tại những mã này không đủ để gây ảnh hưởng lên chỉ số.

Khối nhà đầu tư nước ngoài hôm nay cũng đã trở lại với thị trường, mua ròng hơn 300 tỷ đồng. Trong đó, nhóm nhà đầu tư này mua ròng gần 12 triệu cổ phiếu tương ứng 272,93 tỷ đồng trên HSX và 473 nghìn cổ phiếu tương ứng 5,3 tỷ đồng trên HNX.

VPB là mã được nhà đầu tư nước ngoài mua ròng nhiều nhất với 151,6 tỷ đồng, kế đến là VCB, HPG, HBC, STB. Ngược lại, VHM, LDG, VJC lại bị khối này bán ròng trong phiên.

Theo Dân trí

Tiếc đứt ruột vì “mất hàng”; cổ phiếu bầu Đức “thoát hiểm” nhờ cây chuối?
Chứng khoán toàn cầu tiếp tục chìm trong sắc đỏ, chỉ số Dow Jones giảm 545,91 điểm
Hàng tỷ USD bị “thổi bay”: Có nguyên nhân ngầm chưa phát lộ?
Buổi sáng kinh hoàng của giới đầu tư; 3 tỷ phú đô la mất gần 14.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 79,800 81,300
Nguyên liệu 999 - HN 79,700 81,200
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,890 8,210
Trang sức 99.9 7,880 8,200
NL 99.99 7,915
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,980 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,980 8,220
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,657.43 17,835.79 18,407.99
CHF 27,891.26 28,172.99 29,076.82
CNY 3,416.99 3,451.50 3,562.23
DKK - 3,524.06 3,659.01
EUR 26,090.34 26,353.87 27,520.92
GBP 31,369.76 31,686.62 32,703.18
HKD 3,179.87 3,211.99 3,315.04
INR - 299.97 311.97
JPY 157.01 158.60 166.14
KRW 15.61 17.34 18.81
KWD - 82,232.42 85,519.99
MYR - 5,599.38 5,721.50
NOK - 2,229.04 2,323.68
RUB - 245.31 271.56
SAR - 6,738.71 6,986.40
SEK - 2,261.43 2,357.44
SGD 18,385.56 18,571.27 19,167.07
THB 640.47 711.63 738.89
USD 25,154.00 25,184.00 25,504.00
Cập nhật: 15/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,184.00 25,504.00
EUR 26,236.00 26,341.00 27,441.00
GBP 31,576.00 31,703.00 32,667.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 28,063.00 28,176.00 29,021.00
JPY 158.91 159.55 166.43
AUD 16,135.00 16,200.00 16,694.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,125.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,363.00
NZD 14,638.00 15,130.00
KRW 17.28 18.97
Cập nhật: 15/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25296 25296 25504
AUD 16065 16165 16737
CAD 17786 17886 18438
CHF 28156 28186 28992
CNY 0 3471.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26274 26374 27249
GBP 31646 31696 32814
HKD 0 3240 0
JPY 159.67 160.17 166.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14678 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18468 18598 19329
THB 0 668.4 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 00:03