Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành thép Việt ảnh hưởng thế nào trước tuyên bố áp thuế 25% của Tổng thống Trump?

14:36 | 27/04/2018

1,123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguy cơ mất thị trường Mỹ đang được Hiệp hội thép Việt Nam (VSA) đưa ra cùng với các mối lo khác được cho là sẽ tác động cực lớn tới các doanh nghiệp ngành này khi Mỹ tuyên bố nâng thuế nhập khẩu cao đối với thép và nhôm.
nganh thep viet anh huong the nao truoc tuyen bo ap thue 25 cua tong thong trump
Xuất khẩu thép của Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ trở nên rất khó khăn

Cụ thể, theo sắc lệnh được Tổng thống Donald Trump ký ngày 8/3, Mỹ sẽ áp thuế 25% đối với mặt hàng thép và 10% đối với mặt hàng nhôm nhập khẩu và có hiệu lực kể từ này 23/3.

Đánh giá từ tuyên bố áp thuế bổ sung 25% với mặt hàng thép từ Mỹ, VSA cho rằng thiệt hại đối với doanh nghiệp Việt sẽ là rất lớn. Bởi lẽ, Mỹ đang là thị trường xuất khẩu thép lớn thứ 2 của Việt Nam sau ASEAN và chiếm khoảng 11% với kim ngạch xuất khẩu lên tới gần 450 triệu USD.

Theo thống kê, từ năm 2012 đến năm 2017, thép Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ vào khoảng 2,5 triệu tấn và nhập khẩu từ Mỹ cũng với khối lượng gần tương đương. Như vậy, cán cân thương mại xuất nhập khẩu thép giữa hai nước đang ở mức xấp xỉ ngang bằng nhau.

Tuy nhiên, năm 2017, lượng thép của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ vào khoảng 567.000 tấn, chỉ bằng gần 60% so với năm 2016. Trong khi, Việt Nam nhập khẩu từ Mỹ tới con số 632.000 tấn. Điều này đã tạo ra cán cân chênh lệch giữa hai nước, thép Việt xuất sang Mỹ chỉ chiếm chưa đầy 2% so với tổng sản lượng thép của Mỹ xuất sang Việt Nam trong năm 2017.

VSA cho rằng, việc Mỹ áp thuế 25% sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu và sản xuất của cả ngành thép Việt Nam. Ước tính thiệt hại trong vài ba năm tới có thể gấp 4 lần mức sụt giảm kim ngạch trong năm 2017.

Với việc áp thuế này, sức ép cạnh tranh giữa thép Việt Nam với các quốc gia khác là rất lớn. Sẽ xuất hiện dòng chuyển dịch thương mại sang xu hướng kiếm tìm thị trường thay thế không chỉ đối với thép Việt Nam mà còn các quốc gia khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ…

Một hệ lụy khác mà VSA cũng tính đến, không chỉ nguy cơ mất thị trường Mỹ mà các doanh nghiệp thép Việt sẽ có nguy cơ bị triệt tiêu kéo theo hàng triệu công nhân lao động khốn khó. Bởi, các doanh nghiệp trong ngành thép phần lớn là mới và nhỏ về tài chính, quy mô, vừa hoàn thành giai đoạn đầu tư cũng như vẫn phụ thuộc vào sản xuất và xuất khẩu…

Trên thực tế, ngay sau khi Mỹ tuyên bố áp thuế bổ sung với mặt hàng thép và nhôm, một số nước tại châu Á cũng đã có những phản ứng bước đầu. Một ngày sau, tức vào hôm 9/3, trong tuyên bố của mình, Bộ Thương mại Trung Quốc phản đối quyết định nêu trên của Mỹ, cho biết sẽ đánh giá các thiệt hại và cảnh báo mức áp thuế mới sẽ “tác động nghiêm trọng tới trật tự thương mại quốc tế thông thường”.

Các hiệp hội thép và kim loại của Trung Quốc cũng đã kêu gọi chính phủ nước này đưa ra các biện pháp đáp trả nhằm vào các mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ như thép không gỉ, than đá, nông sản và đồ điện tử. Trong khi đó, một quan chức cấp cao thuộc Bộ Thương mại Hàn Quốc cho rằng mức áp thuế cao hơn đối với thép và nhôm sẽ khiến chi phí sản xuất của 2 hãng sản xuất ôtô Hyundai và Kia tăng, gây bất lợi cho các nhà sản xuất Hàn Quốc trước các đối thủ từ Mỹ. Quan chức trên còn cảnh báo việc Mỹ nâng mức áp thuế sẽ tác động tới tiến trình tái đàm phán thỏa thuận thương mại tự do Mỹ - Hàn đang diễn ra. Chính phủ Hàn Quốc cũng để ngỏ khả năng đệ đơn kiện lên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 08:00