Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành sân bay có thể phục hồi hoàn toàn vào năm 2022

14:37 | 26/01/2021

94 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới, thị trường nội địa có thể vẫn là nguồn thu chính của ngành sân bay, ít nhất cho đến hết tháng 6/2021.
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới, thị trường nội địa có thể vẫn là nguồn thu chính của ngành sân bay, ít nhất cho đến hết tháng 6/2021
Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới, thị trường nội địa có thể vẫn là nguồn thu chính của ngành sân bay, ít nhất cho đến hết tháng 6/2021

Đó là nhận định được nhóm phân tích CTCK SSI đưa ra tại báo cáo mới nhất về triển vọng ngành sân bay năm 2021.

Ngành hàng không thụt lùi 5 năm

Theo SSI Research, sản lượng ngành sân bay ước tính sẽ phục hồi hoàn toàn vào năm 2022, khi hoạt động du lịch dần bình thường trở lại. Hiện nay, tình hình COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp trên thế giới khiến tốc độ phục hồi thị trường quốc tế là chưa thể dự báo. Trong khi Chính phủ Việt Nam vẫn giữ nguyên chính sách thắt chặt biên giới và yêu cầu cách ly nghiêm ngặt đến hết tháng 6 năm 2021.

Tuy nhiên, hiệu quả của vắc xin sẽ là yếu tố quyết định cho việc nới lỏng chính sách bảo hộ và nối lại hoạt động du lịch quốc tế. SSI ước tính sản lượng khách quốc tế sẽ đạt 12 triệu lượt khách vào năm 2021, tăng 100% so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 34% mức trước COVID.

Như vậy, thị trường nội địa vẫn là nguồn thu chính của ngành, ít nhất cho đến hết tháng 6 năm nay do nhu cầu công tác hay du lịch của người dân đều phục hồi mạnh mẽ. Phân khúc này ước đạt sẽ phục hồi về mức trước COVID là 73 triệu lượt khách vào năm 2021, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, vận chuyển hàng hóa có thể tăng chậm, nhưng có khả năng khôi phục từ nửa cuối năm, khi các chuyến bay quốc tế phục hồi và các hãng hàng không chuyển một phần đội bay sang vận chuyển hàng hóa để tận dụng giá vận chuyển hàng không cao vào thời điểm hiện tại.

Mặt khác, Cục Hàng không Liên bang Mỹ (FAA) đã chấp thuận đưa B737 Max vào hoạt động thương mại từ năm 2021 sau một năm tạm ngừng. Quyết định này giúp tăng công suất của nhiều hãng hàng không trong vài năm tới vì B737 Max chiếm 80% đơn hàng của Boeing hiện tại. Sau khi ngừng hoạt động trên toàn cầu từ tháng 3/2019 do hai vụ tai nạn liên quan đến hệ thống MCAS bị lỗi, ngành hàng không toàn cầu phải đối mặt với tình trạng giảm công suất. Trong 11 tháng đầu năm 2020, Boeing chỉ bàn giao 118 chiếc máy bay mới, bằng khoảng 30% so với số lượng bàn giao năm trước.

Trước đó, theo thống kê của Cục Hàng không Việt Nam, lượng hành khách qua sân bay năm 2020 giảm 43% so với cùng kỳ còn 66 triệu lượt khách. Như vậy, đại dịch COVID-19 đã kéo sản lượng hành khách trở lại mức năm 2015 và ngăn chặn đà tăng trưởng của ngành.

Theo thống kê của Cục Hàng không Việt Nam, lượng hành khách qua sân bay năm 2020 giảm 43% so với cùng kỳ còn 66 triệu lượt khách (Nguồn: SSI)
Theo thống kê của Cục Hàng không Việt Nam, lượng hành khách qua sân bay năm 2020 giảm 43% so với cùng kỳ còn 66 triệu lượt khách (Nguồn: SSI)

ACV có triển vọng bật lại, nhưng vẫn thấp so với lúc bình thường

Các yếu tố bất lợi của năm 2020 đã đưa doanh thu và lợi nhuận toàn ngành giảm mạnh, do giá bán trung bình và tỷ suất lợi nhuận của các dịch vụ cho khách quốc tế cao hơn nhiều so với khách nội địa. Ngay cả Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (UpCOM:ACV) - công ty lớn nhất trong ngành cũng có doanh thu và lợi nhuận trước thuế giảm lần lượt 55% và 77% so với cùng kỳ.

Mới đây, ACV đã được Chính phủ cho phép là nhà đầu tư, khai thác nhà ga và khu bay của Cảng hàng không quốc tế Long Thành - Giai đoạn 1, với tổng công suất 25 triệu lượt khách/ năm. Dự án này được kỳ vọng sẽ giúp giải quyết vấn đề công suất tại sân bay Tân Sơn Nhất, nơi khó có thể mở rộng do vị trí nằm trong trung tâm TP.HCM. Sân bay Long Thành được khởi công vào tháng 1/2021, ước tính hoàn thành vào cuối năm 2025 và có thể bắt đầu hoạt động từ năm 2026.

Triển vọng tăng trưởng sẽ bật tăng từ mức thấp vào năm 2020, cho thấy bức tranh phục hồi. Chúng tôi ước tính lợi nhuận sau thuế của ACV sẽ tăng 250% so với cùng kỳ trong năm 2021 lên 4,7 nghìn tỷ đồng, vẫn thấp hơn 42% so với năm 2019”, SSI nhận định.

Trên thị trường chứng khoán, ACV vẫn đang là cổ phiếu được ưa thích với nhiều triển vọng phục hồi và tăng trưởng. Tuy nhiên sẽ không loại trừ rủi ro về một làn sóng bùng phát COVID-19 mới vào năm 2021 có thể cản trở du lịch trong nước phục hồi. Đồng thời, sân bay Long Thành có vốn đầu tư lớn, lên đến 99 nghìn tỷ đồng có thể làm tăng đòn bẩy và tạo áp lực lên lợi nhuận của ACV trong vài năm tới.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 14:00