Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngành hàng không khát nhân lực

11:27 | 04/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật thì “Ngành hàng không nước ta hiện nay đang phát triển rất mạnh, áp lực về cơ sở hạ tầng cũng là vấn đề nhưng áp lực nặng nhất là nguồn nhân lực, vì có tiền chưa chắc làm được”.

Nhận định này được ông Nguyễn Nhật khẳng định tại hội nghị “Đánh giá kết quả thực hiện chỉ đạo của Bộ GTVT về nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ngành hàng không” do Bộ GTVT tổ chức chiều 2-6 tại Học viện Hàng không Việt Nam.

Cũng theo ông Nguyễn Nhật, ngành hàng không hiện nay đang rất phát triển, đòi hỏi nguồn nhân lực mạnh nhưng lực lượng nhân sự trong lĩnh vực này chủ yếu là của nước ngoài, nhân lực trong nước rất hạn chế. Hiện có hãng hàng không có đến 90% phi công phải thuê người nước ngoài.

“Chúng ta cố gắng làm sao phải tự chủ, tự đào tạo nguồn nhân lực cho mình. Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng không hiện rất cao nên chúng ta phải có trách nhiệm đào tạo nhân lực cho ngành. Nếu vẫn để tình trạng này, chi phí sản xuất của ngành hàng không rất lớn và không tự chủ lực lượng người lao động” - ông Nhật nói.

nganh hang khong khat nhan luc
Ngành hàng không vẫn khát nguồn nhân lực nội địa có tay nghề vững vàng (ảnh: Nguyệt Anh)

Còn TS Nguyễn Thị Hải Hằng - Giám đốc Học viện Hàng không Việt Nam cũng thừa nhận học viện ngày càng phát triển nhưng chưa đủ để cung cấp nguồn nhân lực cho ngành.

Lý giải cho thực trạng này, TS Nguyễn Thị Hải Hằng nêu ra các nguyên nhân chính như thiếu giáo viên, thiếu cơ sở thực hành, bằng cấp trường cấp cho sinh viên không phải là chứng chỉ chuyên môn như yêu cầu của các doanh nghiệp.

Đại diện các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng không thì cho rằng không chỉ thiếu về trình độ kỹ thuật, sinh viên ngành hàng không còn rất yếu về tiếng Anh. Đây là một hạn chế rất lớn khiến các doanh nghiệp không mặn mà với nguồn lao động trong nước. Do đó, nhiều doanh nghiệp tuyển sinh viên vào phải bỏ tiền ra để đào tạo lại, tốn kém hơn cả đào tạo một người mới.  

Hiện nước ta có hơn 19.000 nhân viên hàng không và nhiều chuyên gia trong ngành cho rằng ngành hàng không cần những lao động có tay nghề vững vàng chứ không đòi hỏi phải có nhiều kỹ sư, tiến sĩ.

T. Thanh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,980 ▲90K 8,260 ▲50K
Trang sức 99.9 7,970 ▲90K 8,250 ▲50K
NL 99.99 8,005 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,970 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,070 ▲90K 8,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,070 ▲90K 8,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,070 ▲90K 8,270 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25500
AUD 16036 16136 16699
CAD 17690 17790 18343
CHF 28118 28148 28945
CNY 0 3470.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26287 26387 27260
GBP 31649 31699 32801
HKD 0 3240 0
JPY 159.15 159.65 166.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14659 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18481 18611 19332
THB 0 670.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 15:00