Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng nỗ lực kìm lãi suất cho vay để hỗ trợ phục hồi kinh tế

11:09 | 14/09/2022

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặt bằng lãi suất huy động tăng mạnh thời gian qua đã gây áp lực lên lãi suất cho vay. Để hỗ trợ doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn phục hồi sản xuất kinh doanh, các ngân hàng đang nỗ lực kìm lãi suất cho vay bằng nhiều cách.
Ngân hàng nỗ lực kìm lãi suất cho vay để hỗ trợ phục hồi kinh tế
Ảnh minh họa

Lãi suất cho vay chịu áp lực tăng mạnh

Nhiều doanh nghiệp, người vay vốn kinh doanh hiện đang như “ngồi trên đống lửa” trong bối cảnh lãi suất cho vay bắt đầu tăng theo đà tăng của lãi suất huy động trong khi nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh cuối năm ngày một nhiều.

Ông Chu Hoàng Tùng - Chủ tịch HĐQT Công ty Đầu tư Xây dựng và Thương mại Ngãi Cầu, cho biết doanh nghiệp đã nhận thông báo tăng lãi suất từ đầu tháng 8 ở cả hai ngân hàng mà doanh nghiệp đang vay vốn với mức tăng khoảng 1,7%/năm. Lãi suất tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng.

Còn giám đốc một doanh nghiệp tại Hà Nội chia sẻ cuối năm ngoái công ty ông có khoản vay tại một ngân hàng cổ phần, với lãi suất 7,5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng. Đến hết kỳ hạn, khi ông hỏi vay tiếp thì nhân viên ngân hàng thông báo lãi suất cho vay đã tăng lên 9%/năm, nhưng ngay cả khi đồng ý với mức lãi suất này thì công ty cũng khó vay được...

Các chuyên gia dự báo lãi suất cho vay chịu áp lực điều chỉnh tăng mạnh hơn trong nửa cuối năm 2022 và sang cả năm 2023 do dư địa tín dụng hạn hẹp và lãi suất huy động vẫn chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt”.

Các nhà phân tích của Công ty Chứng khoán Everest (EVS) cho rằng dưới áp lực tăng lãi suất toàn cầu và tỷ giá trong thời gian qua, mặt bằng lãi suất huy động đã nhích lên đáng kể so với đầu năm nay. Lãi suất cho vay của các ngân hàng vì thế đã tăng trong khoảng 30-70 điểm cơ bản từ đầu năm tới nay trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng nhanh.

Cùng quan điểm, Công ty cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo lãi suất cho vay chịu áp lực điều chỉnh tăng mạnh hơn trong nửa cuối năm 2022 và sang cả năm 2023 do dư địa tín dụng hạn hẹp, lãi suất huy động đã tăng khá nhiều và sẽ còn tăng tiếp trong nửa cuối năm, cùng với thanh khoản hệ thống không dồi dào do ưu tiên ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát.

Kìm đà tăng lãi suất

Để tránh gây áp lực với lãi suất cho vay, các ngân hàng cho biết phải cân đối mức tăng lãi đầu vào, chỉ ở những kỳ hạn cần thiết. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn chiếm 3/4 thị phần hiện vẫn giữ nguyên lãi suất ở mức thấp.

"Việc tăng tăng lãi suất huy động được chúng tôi tính toán rất kỹ để đáp ứng nhu cầu, quyền lợi của khách hàng nhưng cũng không gây áp lực lãi suất cho vay đầu ra theo đúng định hướng của Chính phủ và cơ quan quản lý. Điều này sẽ giúp khách hàng là các hộ kinh doanh, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ sớm phục hồi sản xuất kinh doanh vốn đã rất khó khăn trong 2 năm vừa qua", Giám đốc Khối khách hàng cá nhân, Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình cho hay.

Bà Lê Hoàng Khánh An - Giám đốc tài chính, Ngân hàng VPBank kiến nghị một số giải pháp để đảm bảo tối ưu hóa mức lãi suất, chi phí vốn của ngân hàng như chú trọng tăng trưởng tiền gửi không kỳ hạn, củng cố nguồn vốn từ thị trường quốc tế để giảm mặt bằng lãi suất.

Chuyên gia Nguyễn Trí Hiếu thì khuyến nghị: "Hãy để mặt bằng lãi suất cho vay tăng khoảng 1%-1,5% từ nay đến cuối năm để kiểm soát lạm phát đồng thời khẩn trương giúp Chính phủ thực hiện các gói hỗ trợ kinh tế, trong đó có gói hỗ trợ lãi suất 40.000 tỷ đồng”.

NHNN: Tín dụng tăng trưởng cao, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi

NHNN: Tín dụng tăng trưởng cao, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi

Tính đến ngày 26/8, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 9,91% so với cuối năm 2021, là mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ nhiều năm trở lại đây.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 27/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 83.200
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.100 83.200
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.100 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.100 83.200
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 27/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,125 8,300
Trang sức 99.9 8,115 8,290
NL 99.99 8,160
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 8,340
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 27/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,300 82,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,300 82,800
Nữ Trang 99.99% 81,200 82,400
Nữ Trang 99% 79,584 81,584
Nữ Trang 68% 53,688 56,188
Nữ Trang 41.7% 32,014 34,514
Cập nhật: 27/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,419.73 16,585.59 17,118.51
CAD 17,821.55 18,001.56 18,579.98
CHF 28,249.79 28,535.14 29,452.02
CNY 3,436.23 3,470.94 3,583.01
DKK - 3,611.85 3,750.35
EUR 26,736.66 27,006.73 28,204.05
GBP 32,001.92 32,325.17 33,363.84
HKD 3,083.46 3,114.61 3,214.69
INR - 293.59 305.34
JPY 164.08 165.73 173.63
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,892.71 6,021.52
NOK - 2,285.19 2,382.32
RUB - 255.47 282.82
SAR - 6,546.43 6,808.48
SEK - 2,372.13 2,472.97
SGD 18,649.56 18,837.93 19,443.23
THB 665.36 739.29 767.64
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 27/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,853.00 26,961.00 28,079.00
GBP 32,159.00 32,288.00 33,282.00
HKD 3,097.00 3,109.00 3,213.00
CHF 28,387.00 28,501.00 29,388.00
JPY 165.90 166.57 174.23
AUD 16,494.00 16,560.00 17,070.00
SGD 18,746.00 18,821.00 19,381.00
THB 732.00 735.00 768.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,538.00
NZD 15,145.00 15,653.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 27/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16612 16662 17265
CAD 17981 18031 18583
CHF 28682 28782 29385
CNY 0 3473.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27087 27137 27942
GBP 32527 32577 33344
HKD 0 3170 0
JPY 167.18 167.68 174.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0333 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18838 18888 19550
THB 0 716.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 27/09/2024 06:00