Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ngân hàng ADB có Chủ tịch mới

13:01 | 02/12/2019

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Masatsugu Asakawa vừa được Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) nhất trí bầu làm Chủ tịch ADB.    

Ông Asakawa, 61 tuổi, hiện là Cố vấn đặc biệt cho Thủ tướng và Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản, sẽ nhậm chức Chủ tịch thứ 10 của ADB vào ngày 17 tháng 1 năm 2020. Ông sẽ thay thế ông Takehiko Nakao, người sẽ dời nhiệm sở vào ngày 16 tháng 1 năm 2020. Ông Asakawa sẽ hoàn thành nốt nhiệm kỳ chưa hết hạn của Chủ tịch Nakao, kết thúc vào ngày 23 tháng 11 năm 2021.

ngan hang adb co chu tich moi
Ông Masatsugu Asakawa, tân Chủ tịch ADB

Ông Hong Nam-Ki, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Tài chính của Hàn Quốc đồng thời là Chủ tịch luân phiên Hội đồng Thống đốc của ADB phát biểu: “Kinh nghiệm sâu rộng và đa dạng của ông Asakawa về tài chính và phát triển quốc tế sẽ phục vụ tốt cho ADB trong việc theo đuổi tầm nhìn về một Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững. Hội đồng Thống đốc ADB mong muốn được làm việc với ông Asakawa.”

Trong sự nghiệp kéo dài gần bốn thập kỷ, ông Asakawa đã giữ một loạt các vị trí cấp cao tại Bộ Tài chính Nhật Bản, bao gồm vị trí Thứ trưởng Bộ Tài chính về các vấn đề quốc tế, và có được kinh nghiệm chuyên môn đa dạng về chính sách phát triển, thị trường ngoại hối, và chính sách thuế quốc tế.

Ông Asakawa từng là Phó Giám đốc Tài chính cho Hội nghị Thượng đỉnh G20 Osaka 2019 và Hội nghị các Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc ngân hàng trung ương G20 tại Fukuoka, Nhật Bản. Trước đó, ngay sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, ông đã tham gia Hội nghị Thượng đỉnh lần đầu tiên các nhà lãnh đạo G20 với tư cách là Trợ lý điều hành cho Thủ tướng Taro Aso. Ông Asakawa đã thường xuyên tham gia Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD), bao gồm cả vai trò Chủ tịch Ủy ban Tài chính từ năm 2011 dến 2016.

Ông Asakawa từng là Giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Tokyo từ năm 2012 đến 2015, và tại Đại học Saitama từ năm 2006 đến 2009.

Ông Asakawa lấy bằng Cử nhân các ngành nghệ thuật (Bachelor of Arts) tại Đại học Tokyo năm 1981 và Thạc sĩ công vụ (MPA) từ Đại học Princeton năm 1985.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Trong năm 2018, ADB đã hỗ trợ các khoản vay và viện trợ mới trị giá 21,6 tỉ USD. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

ngan hang adb co chu tich moiNgân hàng ADB: Dân số già hóa có thể trở thành “lợi tức bạc”
ngan hang adb co chu tich moiViệt Nam có hai điểm sáng sẽ là động lực duy trì tăng trưởng kinh tế
ngan hang adb co chu tich moiADB dự báo: Châu Á vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh
ngan hang adb co chu tich moiChủ tịch Ngân hàng Phát triển Châu Á từ nhiệm

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 ▲1400K 84,000 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲1300K 83,900 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 19/11/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 ▲1800K 84.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 ▲1800K 84.220 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 ▲1780K 83.560 ▲1780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 ▲1650K 77.320 ▲1650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 ▲1350K 63.380 ▲1350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 ▲1220K 57.470 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 ▲1170K 54.950 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 ▲1090K 51.570 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 ▲1060K 49.470 ▲1060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 ▲750K 35.220 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 ▲670K 31.760 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 ▲590K 27.970 ▲590K
Cập nhật: 19/11/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 ▲180K 8,470 ▲120K
Trang sức 99.9 8,280 ▲180K 8,460 ▲120K
NL 99.99 8,330 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 22:45