Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu

17:56 | 31/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết chỉ có các vấn đề công nghệ do lệnh trừng phạt mới ngăn chặn dòng khí đốt từ Nga đến châu Âu.
Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu

Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga hôm 19/8 cho biết, họ sẽ dừng tất cả các dòng chảy qua Nord Stream tới Đức trong ba ngày từ ngày 31/8 đến ngày 2/9. Thông báo này làm dấy lên lo ngại mới ở châu Âu rằng nguồn cung qua đường ống có thể bị cắt giảm hoặc tạm dừng hoàn toàn sau khi kết thúc thời gian bảo trì ba ngày.

Hiện tại, Nord Stream chỉ đang hoạt động ở mức 20% công suất do Nga cho biết các lệnh trừng phạt của phương Tây khiến họ không thể nhận được các turbine khí được gửi ra nước ngoài để sửa chữa. Hầu hết các nước thành viên EU đều cáo buộc Nga vũ khí hóa việc vận chuyển khí đốt và tìm cách nhấn chìm các nền kinh tế châu Âu vào mùa đông.

Trước câu hỏi về việc liệu Nga có đảm bảo nối lại các dòng khí đốt sau khi thời gian bảo trì ba ngày kết thúc, người phát ngôn Điện Kremlin Peskov nói rằng: "Không có gì đảm bảo. Các vấn đề công nghệ do lệnh trừng phạt gây ra đang cản trở nguồn cung cấp".

Hãng thông tấn Nga Interfax dẫn lời ông Peskov cho hay: "Nga đã và vẫn sẵn sàng thực hiện tất cả các cam kết của mình".

Cùng ngày, tập đoàn tiện ích khổng lồ của Pháp Engie cho biết nguồn cung cấp khí đốt của họ từ Gazprom sẽ giảm do những bất đồng liên quan đến hợp đồng cung cấp với công ty Nga.

Bộ trưởng Chuyển tiếp Năng lượng Pháp Agnes Pannier-Runacher cáo buộc Nga vũ khí hóa khí đốt.

"Rõ ràng là Nga đang sử dụng khí đốt như một vũ khí chiến tranh và chúng tôi phải chuẩn bị cho tình huống xấu nhất là nguồn cung bị gián đoạn hoàn toàn", Bộ trưởng Agnes Pannier-Runacher nói với một đài phát thanh địa phương.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,550 ▲50K 88,950 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 88,450 ▼50K 88,850 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,760 ▲10K 8,960 ▲10K
Trang sức 99.9 8,750 ▲10K 8,950 ▲10K
NL 99.99 8,810 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,780 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,850 ▲10K 8,970 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,186.86 16,350.36 16,875.03
CAD 17,706.58 17,885.43 18,459.36
CHF 28,461.90 28,749.39 29,671.94
CNY 3,461.04 3,496.00 3,608.19
DKK - 3,610.62 3,748.92
EUR 26,737.61 27,007.69 28,203.90
GBP 31,974.83 32,297.81 33,334.22
HKD 3,168.74 3,200.75 3,303.46
INR - 299.78 311.77
JPY 160.39 162.01 169.72
KRW 15.88 17.64 19.14
KWD - 82,270.98 85,560.74
MYR - 5,714.29 5,838.96
NOK - 2,258.89 2,354.81
RUB - 248.04 274.59
SAR - 6,709.69 6,977.99
SEK - 2,321.40 2,419.97
SGD 18,647.75 18,836.11 19,440.54
THB 662.61 736.23 764.43
USD 25,060.00 25,090.00 25,450.00
Cập nhật: 31/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,910.00 27,018.00 28,125.00
GBP 32,217.00 32,346.00 33,317.00
HKD 3,188.00 3,201.00 3,305.00
CHF 28,661.00 28,776.00 29,645.00
JPY 162.26 162.91 170.05
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,792.00 18,867.00 19,399.00
THB 730.00 733.00 765.00
CAD 17,838.00 17,910.00 18,427.00
NZD 14,875.00 15,370.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 31/10/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25104 25104 25450
AUD 16254 16354 16917
CAD 17810 17910 18461
CHF 28808 28838 29632
CNY 0 3515.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27003 27103 27976
GBP 32277 32327 33429
HKD 0 3280 0
JPY 162.91 163.41 169.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 694.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 22:00