Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ với kế hoạch phát triển lại dầu khí ngoài khơi

15:13 | 28/09/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden mới đây đã công bố kế hoạch 5 năm về việc phát triển dầu khí ngoài khơi, cho phép một số hoạt động khai thác dầu khí ở vịnh Mexico và phía nam Alaska.
Mỹ với kế hoạch phát triển lại dầu khí ngoài khơi

Theo CNBC, kế hoạch này đề xuất ngừng tất cả hoạt động khoan mới trong vùng biển của Mỹ tại Đại Tây Dương và Thái Bình Dương.

Mặc dù vậy, kế hoạch có thể cho phép bán các dự án cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi, bao gồm 10 dự án ở vịnh Mexico và một dự án tiềm năng khác ở ngoài khơi bờ biển phía nam Alaska, theo tờ Financial Times.

Trước đó, Nhà Trắng đã rất khó khăn trong việc thúc đẩy một chương trình nghị sự đầy tham vọng về khí hậu, trong bối cảnh đang giải quyết sự thất vọng của người dân về giá xăng dầu cao góp phần khiến lạm phát ở Mỹ tăng cao nhất trong 40 năm.

Chương trình kể trên của Chính phủ Mỹ ngay lập tức thu hút sự chú ý từ ngành công nghiệp dầu mỏ và các nhà hoạt động khí hậu.

Ngành công nghiệp dầu mỏ muốn Chính phủ Mỹ có một kế hoạch dài hơi, trong khi các nhà hoạt động khí hậu kêu gọi chính quyền ông Biden thực hiện cam kết chấm dứt hoạt động khoan dầu trên đất liên bang.

Bộ Nội vụ Mỹ nói rằng, họ sẽ tiến hành trưng cầu ý kiến công chúng về các khu vực được đề xuất cho thuê. Việc đấu thầu dự án cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi đầu tiên sẽ được tổ chức vào năm 2023. Đối với luật liên bang, Bộ Nội vụ Mỹ sẽ phải xây dựng bản kế hoạch 5 năm cho các cuộc đấu giá dầu khí ngoài khơi.

Bộ trưởng Nội vụ Deb Haaland nói: "Từ những ngày đầu, Tổng thống Biden và tôi đã thể hiện rõ quan điểm chuyển đổi sang nền kinh tế năng lượng sạch. Chúng tôi đưa ra cơ hội để người dân Mỹ xem xét và cho ý kiến về tương lai của việc cho thuê khai thác dầu khí ngoài khơi".

Trước đó, Bộ Nội vụ Mỹ cũng tổ chức cuộc đấu thầu dầu khí ngoài khơi vào tháng 11/2021 tại vịnh Mexico, song bị tòa hủy bỏ khi cho rằng chính quyền đã không tính toán đầy đủ các tác hại đối với môi trường và tác động với biến đổi khí hậu.

Thượng nghị sĩ đảng Dân chủ Joe Manchin nói rằng, ông lo ngại đề xuất kế hoạch 5 năm mới của Bộ Nội vụ về phát triển năng lượng ở thềm lục địa Mỹ sẽ không dẫn đến việc cho thuê dầu khí mới.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 25/10/2024 21:00