Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ tiếp tục thúc ép OPEC, Trung Quốc, Nhật Bản chuẩn bị giải phóng dầu dự trữ

21:04 | 20/11/2021

1,054 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters cho biết, hôm thứ Sáu (19/11) Nhà Trắng đã một lần nữa thúc ép OPEC duy trì nguồn cung toàn cầu, vài ngày sau khi Hoa Kỳ thảo luận với một số nền kinh tế lớn nhất thế giới về khả năng giải phóng dầu từ các nguồn dự trữ chiến lược để dập tắt giá năng lượng tăng cao.
Mỹ tiếp tục thúc ép OPEC, Trung Quốc, Nhật Bản chuẩn bị giải phóng dầu dự trữ

Chính quyền Biden lần đầu tiên đã yêu cầu một loạt các quốc gia, bao gồm cả Trung Quốc, xem xét giải phóng kho dự trữ dầu thô.

Hãng thông tấn Kyodo Nhật Bản đưa tin hôm thứ Bảy, Chính phủ Nhật Bản đang xem xét giải phóng dầu khỏi nguồn dự trữ để đối phó với giá dầu thô tăng. Đây sẽ là lần đầu tiên Nhật Bản giải phóng dự trữ dầu vì mục đích hạ giá, mặc dù trước đây nước này đã khai thác lượng dự trữ như vậy khi đối mặt với thiên tai và rủi ro địa chính trị ở nước ngoài

Nhật Bản đã phản ứng tích cực với kêu gọi của Hoa Kỳ về việc giải phóng dầu dự trữ.

Chính phủ Nhật hôm thứ Sáu đã công bố gói kích thích kinh tế kỷ lục trị giá 490 tỷ USD, bao gồm các biện pháp nhằm chống lại giá dầu cao hơn, trong đó bao gồm kế hoạch trợ cấp cho các nhà máy lọc dầu với mục đích kiềm chế giá xăng và nhiên liệu.

Cục Dự trữ Chiến lược Trung Quốc cũng cho biết Trung Quốc đang chuẩn bị giải phóng kho dự trữ dầu thô chiến lược.

Thông tin này xuất hiện ngay sau khi Tổng thống Mỹ Joe Biden kêu gọi nhà chức trách Trung Quốc và các nước tiêu thụ dầu lớn khác trên thế giới cùng phối hợp thực hiện nhằm nỗ lực ngăn chặn đà leo thang của giá dầu, tuy nhiên Trung Quốc phủ nhận hành động theo lời kêu gọi của Hoa Kỳ, cho biết động thái này có thể đã được lên kế hoạch trước cuộc gặp trực tuyến giữa Chủ tịch Tập Cận Bình với Tổng thống Joe Biden, khi ông Biden lần đầu đề cập tới kế hoạch này.

Các thành viên của OPEC+ cho rằng khả năng phục hồi kinh tế thế giới rất mong manh, dự kiến ​​tháng tới sẽ dư cung dầu.

Trong khi đó, OPEC vẫn còn khoảng 3,8 triệu thùng/ngày bị cắt giảm nguồn cung chưa quay trở lại thị trường. Một số thành viên đã không thể đạt được mục tiêu sản xuất do đầu tư thấp trong nhiều năm. Tổ chức này lại không đạt được mục tiêu trong tháng 10 do một số quốc gia gặp khó khăn trong việc đạt được mức sản lượng đề xuất.

Các quốc gia khác đã gây sức ép với OPEC, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 80,850
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 80,750
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 81.650
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 80.700 81.650
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.700 81.650
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 80.700 81.650
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 81.650
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 81.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 81.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 80.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 74.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 61.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 53.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 49.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 47.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 34.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 30.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 27.010
Cập nhật: 25/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 8,120
Trang sức 99.9 7,935 8,110
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,160
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 81,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 81,400
Nữ Trang 99.99% 79,900 80,900
Nữ Trang 99% 78,099 80,099
Nữ Trang 68% 52,668 55,168
Nữ Trang 41.7% 31,389 33,889
Cập nhật: 25/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 25/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 25/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 25/09/2024 06:00