Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ thất vọng vì "bão" trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga

16:09 | 17/09/2022

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông Mỹ nói rằng, giới chức nước này khá thất vọng vì các lệnh trừng phạt mà phương Tây áp lên Nga không gây đủ áp lực để Moscow để chấm dứt chiến dịch quân sự ở Ukraine.
Mỹ thất vọng vì bão trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga - 1
Nền kinh tế Nga vẫn trụ vững, không sụp đổ nhanh chóng như những gì phương Tây dự đoán (Ảnh minh họa: Reuters).

Hơn nửa năm sau khi Nga mở chiến dịch đặc biệt ở Ukraine, giới chức Moscow vẫn tuyên bố sẽ theo đuổi đến cùng các mục tiêu đặt ra ban đầu bất chấp áp lực từ phương Tây. Một quan chức Nga trước đó từng dẫn một thống kê nói rằng, phương Tây đã áp tổng cộng 11.000 lệnh trừng phạt lên nước này.

Các quan chức Mỹ nói với truyền thông nước này rằng họ cảm thấy không hài lòng vì các lệnh trừng phạt do Washington dẫn đầu không gây ra đủ tác động mạnh tới nền kinh tế Nga như kỳ vọng. Mỹ dự đoán những tác động khắc nghiệt nhất khó có thể xảy ra với Nga ít nhất là tới đầu năm sau.

Mục tiêu ban đầu của phương Tây là các lệnh cấm vận sẽ nhanh chóng khiến nền kinh tế Nga sụp đổ, ngăn họ cung cấp ngân sách cho chiến dịch quân sự trong dài hạn, hoặc gây ra sự phản đối trong dư luận Nga vì cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn.

Tuy nhiên, nền kinh tế Nga lại trụ khá vững vàng hơn rất nhiều so với ước tính của giới chức Mỹ ban đầu. Giá năng lượng tăng phi mã đẩy doanh thu của Nga tăng mạnh trong suốt nửa năm qua. Ví dụ, trong 100 ngày đầu chiến sự, Nga thu về số tiền kỷ lục 93 tỷ EUR nhờ xuất khẩu ga, khí đốt và than.

Nền kinh tế Nga vẫn sụt giảm 4% từ tháng 4-6 so với cùng kỳ năm trước vì tác động của hàng nghìn lệnh trừng phạt. Nhưng con số này thấp hơn rất nhiều mốc 15% mà Mỹ đã dự đoán trước đó.

Một quan chức cấp cao Mỹ thừa nhận, họ đã dự đoán rằng tới tháng 9, nền kinh tế Nga sẽ sụp đổ vì các lệnh trừng phạt chưa từng có tiền lệ, nhưng thực tế lại không diễn ra như vậy.

Tuy nhiên, một quan chức khác cho rằng, cấm vận là một chiến lược có tính dài hạn để làm suy yếu năng lực kinh tế và công nghiệp của Nga nên tác động có thể chưa xảy ra ngay lập tức. Giám đốc CIA Bill Burn dự đoán, Nga sẽ phải trả giá rất đắt trong một thời gian dài.

Mỹ thất vọng vì bão trừng phạt không đủ làm tổn thương Nga - 2
Năng lượng đã trở thành phao cứu sinh giúp Nga chống đỡ trước 11.000 lệnh trừng phạt của phương Tây (Ảnh: Reuters).

Theo giới quan sát, sự lệch pha giữa kỳ vọng ban đầu và thực tế nằm ở chỗ nhiều quan chức Mỹ và phương Tây đã đánh giá thấp kịch bản Nga thu lợi khổng lồ từ giá năng lượng tăng cao, và chiến lược trung lập của Trung Quốc và Ấn Độ - 2 nền kinh tế hàng đầu thế giới vẫn tiếp tục mua dầu và khí đốt của Moscow.

Một nguồn tin nói rằng, Ả rập Xê út giờ đây đã bắt đầu mua dầu thô của Nga với giá thấp để sử dụng trong các nhà máy điện, trong khi bán dầu của họ khai thác được cho các nước khác.

Chuyên gia Jason Blazakis nhận định: "Mỹ đã đánh giá thấp điều đó và đã chậm chạp trong việc bắt đầu nghĩ đến việc triển khai các biện pháp trừng phạt chống lại các lợi ích năng lượng của Nga".

"Tôi nghĩ rằng Mỹ kỳ vọng những lệnh trừng phạt này sẽ làm tổn thương nền kinh tế Nga rất nhanh. Các biện pháp trừng phạt chắc chắn đã làm cho nền kinh tế Nga sụt giảm quy mô, nhưng không đến mức mà Mỹ ước tính ban đầu và chắc chắn không đến mức buộc Nga phải ngồi vào bàn đàm phán", ông giải thích.

Một thực tế không thể phủ nhận rằng, châu Âu vẫn đang phụ thuộc vào năng lượng Nga. Điều đó đồng nghĩa với việc phương Tây chưa thể tung ra các biện pháp cấm vận mạnh mẽ nhằm vào các mặt hàng này. Thực tế cho thấy Nga mới chỉ giảm nguồn cung thì thị trường đã ngay lập tức chao đảo và đẩy giá năng lượng tăng vọt. Kịch bản Nga cắt hoàn toàn xuất khẩu dầu và khí đốt sang châu Âu được dự đoán sẽ gây ra tác động tàn phá.

"Chúng tôi đã cảnh báo châu Âu nhiều năm rằng họ cần phải giảm sử dụng năng lượng từ Nga nhưng họ không sẵn lòng làm điều đó cho tới khi mọi việc trở nên quá muộn", một quan chức Mỹ cho biết.

Giờ đây, giới chức Mỹ và châu Âu dường như cho rằng, năng lượng khó có thể trở thành cứu cánh cho nền kinh tế Nga trong trung hạn và dài hạn. Họ ước tính, Nga có thể đối mặt với tác động tồi tệ nhất của lệnh trừng phạt vào nửa năm sau khi các lệnh trừng phạt đã ngăn Moscow tiếp cận với công nghệ mới.

Tổng hợp

Theo Dân trí

Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vậnHungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận
Mỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trầnMỹ cảnh báo sẽ trừng phạt người mua dầu Nga vượt giá trần
Xuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạtXuất khẩu dầu thô của Nga vẫn cao kỷ lục bất chấp mưa trừng phạt
Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu ÂuNga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu
6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ6 tháng xung đột Ukraine: Hàng hóa Nga vẫn ồ ạt vào Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 78,000 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,900 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,278.14 16,442.57 16,970.90
CAD 17,669.37 17,847.85 18,421.33
CHF 28,491.21 28,779.00 29,703.72
CNY 3,404.51 3,438.90 3,549.93
DKK - 3,609.16 3,747.55
EUR 26,729.46 26,999.46 28,196.46
GBP 31,737.94 32,058.52 33,088.62
HKD 3,079.82 3,110.93 3,210.89
INR - 293.48 305.23
JPY 164.66 166.32 174.28
KRW 16.11 17.90 19.53
KWD - 80,606.75 83,833.41
MYR - 5,740.01 5,865.49
NOK - 2,281.69 2,378.68
RUB - 256.01 283.42
SAR - 6,544.51 6,806.48
SEK - 2,374.59 2,475.52
SGD 18,558.72 18,746.18 19,348.52
THB 654.36 727.06 754.94
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,480.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,904.00 27,012.00 28,133.00
GBP 31,856.00 31,984.00 32,974.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,622.00 28,737.00 29,637.00
JPY 169.95 170.63 178.47
AUD 16,365.00 16,431.00 16,940.00
SGD 18,710.00 18,785.00 19,343.00
THB 720.00 723.00 756.00
CAD 17,812.00 17,884.00 18,428.00
NZD 15,049.00 15,556.00
KRW 17.79 19.65
Cập nhật: 18/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 24810
AUD 16398 16448 17055
CAD 17827 17877 18429
CHF 28828 28928 29545
CNY 0 3440.1 0
CZK 0 1046 0
DKK 0 3666 0
EUR 27064 27114 27919
GBP 32188 32238 32990
HKD 0 3170 0
JPY 170.87 171.37 177.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5980 0
NOK 0 2324 0
NZD 0 15111 0
PHP 0 421 0
SEK 0 2414 0
SGD 18733 18783 19435
THB 0 699.8 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 20:00