Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu Nga

18:58 | 27/10/2022

2,599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông Mỹ cho rằng, nước này đang đối mặt với thế khó để có thể áp trần giá dầu Nga. Các chuyên gia nhận định, Washington và các đồng minh G7 chưa đủ khả năng để có thể chi phối giá dầu Nga.
Mỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu Nga - 1
Nga cảnh báo sẽ không bán dầu cho các bên áp giá trần với năng lượng của họ (Ảnh minh họa: Reuters).

Bloomberg dẫn nguồn thạo tin cho hay, chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden được cho đang phải hoạch định lại kế hoạch áp trần giá đầu Nga sau khi họ nhận ra rằng phương án họ đề xuất trước đó chưa nhận đủ cam kết từ các bên để có thể thực thi hiệu quả.

Nhóm 7 nền công nghiệp lớn hàng đầu thế giới tháng trước đã đồng thuận sẽ áp trần giá dầu thô Nga từ ngày 5/12, trong bối cảnh các chuyên gia lo ngại động thái này có thể làm tê liệt thương mại toàn cầu.

Mục tiêu của G7 là sẽ chỉ mua dầu Nga ở mức giá cố định, với mong muốn có thể khiến Nga sụt giảm doanh thu từ dầu thô để thiếu ngân sách cho cuộc chiến ở Ukraine, nhưng vẫn đảm bảo Moscow có lãi ở mức thấp để vẫn tiếp tục sản xuất dầu.

Sau đó, Nga tuyên bố sẽ ngừng cấp năng lượng cho các bên áp dụng các biện pháp phi thị trường với hàng hóa của họ.

Bloomberg cho biết, trước thách thức hiện tại, Mỹ và EU dường như đang tính đến việc sẽ nới lỏng các chính sách đề xuất về mức giá trần áp lên dầu Nga để đảm bảo kế hoạch không đổ vỡ.

Theo phương án ban đầu, Mỹ và G7 muốn làm giảm đáng kể doanh thu từ dầu thô của Nga bằng cách áp đặt một mức giá nghiêm ngặt mà một "nhóm người mua" từ các quốc gia sẽ tuân theo.

Tuy nhiên, kế hoạch này tới nay chỉ có G7 và Australia đồng ý thực hiện, khiến nó trở nên bất khả thi. Nga vẫn đang giao dịch với 2 nền kinh tế tỷ dân Trung Quốc và Ấn Độ, nên giới quan sát nhận định rằng, phương án áp giá trần như hiện tại là không đủ để tác động tới Nga.

Ngân hàng Thế giới cho hay, kế hoạch dự kiến của G7 sẽ chỉ có thể hiệu quả nếu Mỹ thuyết phục được các quốc gia đang phát triển và các thị trường mới nổi cùng tham gia. Tuy nhiên, giới chuyên gia lo ngại về viễn cảnh Nga - nhà xuất khẩu dầu mỏ hàng dầu thế giới - cắt giảm mạnh nguồn cung ra thị trường, diễn biến có thể đẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ.

Chính vì vậy, Mỹ và G7 giờ đây đang phải cân nhắc phương án khác để đối phó với dầu Nga, theo Bloomberg. Phương án mới có thể sẽ nới lỏng các chính sách chặt chẽ theo như đề xuất trước đó, ví dụ nâng mức giá trần lên trên mức 40-60 USD mỗi thùng như dự kiến ban đầu.

Nga tuyên bố rằng, giá dầu thô của nước này sẽ phụ thuộc vào cán cân cung - cầu trên thế giới và các biện pháp áp giá đều đi ngược với quy tắc kinh tế thị trường.

Mặt khác, kể cả G7 có áp giá trần lên dầu Nga theo kế hoạch ban đầu, theo Reuters, khoảng 80-90% dầu của Nga dự kiến vẫn sẽ lưu thông bình thường, ngoài giới hạn áp giá của G7.

Thách thức lớn nhất của phương Tây là thuyết phục 2 khách hàng lớn của Nga là Ấn Độ và Trung Quốc. Hai nước này đã mua dầu của Nga với giá giảm mạnh trong những tháng gần đây và đều chưa ủng hộ biện pháp áp trần giá dầu của Moscow.

Theo Dân trí

Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?
Ai Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCsAi Cập đang thay đổi các điều khoản tài khóa để giữ chân IOCs
Sự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mớiSự cố rò rỉ đường ống Nord Stream: Hải quân Thụy Điển mở đợt điều tra mới
Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?Châu Âu sắp đạt được quyết định áp trần giá khí đốt?
[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga[Phóng sự] Hậu quả từ việc Mỹ khai thác quá mức LNG để lấp chỗ trống của Nga
Vì sao giá khí đốt tại châu Âu hạ nhiệt?Vì sao giá khí đốt tại châu Âu hạ nhiệt?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 22:00