Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Muốn “đứng vững” ở thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp nông sản phải thay đổi cách làm

19:00 | 16/11/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu (XK) nông sản của Việt Nam chủ yếu là sang thị trường Trung Quốc với giá trị xuất khẩu  hơn 4 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, giảm hơn 10% so với cùng kỳ. Việt Nam phải làm thế nào để không bị sụt giảm như vậy ở thị trường lớn nhất của ta và càng ngày càng “khó tính”  này?
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamXuất khẩu nông sản thu về hơn 1,6 tỷ USD trong tháng 7
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamĐầu tư công nghệ sau thu hoạch, nông sản Việt mới hấp dẫn được thị trường xuất khẩu
muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lamCác FTA sẽ mang đến sự chuyển động mạnh mẽ cho ngành chế biến nông sản

Theo Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch XK nông sản với các mặt hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su, đạt 12,54 tỷ USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2018. Và thị trường nhập khẩu (NK) hàng nông sản chủ yếu của nước ta là Trung Quốc với giá trị 4,25 tỷ USD, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

muon dung vung o thi truong trung quoc doanh nghiep nong san phai thay doi cach lam
Chuối xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch

Cụ thể như mặt hàng rau quả XK sang thị trường Trung Quốc giảm tới 13,5% so với cùng kỳ năm 2018, chỉ đạt 1,9 tỷ USD.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam đánh giá: Mặc dù XK rau, quả sang các thị trường như EU, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản tăng rất mạnh nhưng vẫn không đủ bù đắp cho mức giảm XK sang thị trường Trung Quốc. Nguyên nhân được cho là từ đầu năm đến nay, Trung Quốc truy xuất nguồn gốc khắt khe đối với rau, quả NK, đồng thời siết chặt NK tiểu ngạch. Thêm vào đó, Trung Quốc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ VietGAP; có cơ sở đóng gói bảo đảm vệ sinh an toàn, có máy móc thiết bị... “Doanh nghiệp chưa thích ứng kịp để đáp ứng yêu cầu khiến kim ngạch XK sang Trung Quốc sụt giảm mạnh”, ông Nguyên nói.

Nhận định của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho thấy, Trung Quốc là thị trường lớn, khả năng NK nông sản nhiều nhưng Việt Nam mới đáp ứng một phần rất nhỏ, chưa tới 2% tổng kim ngạch NK của Trung Quốc. Điều đó có nghĩa là dư địa thị trường còn rất lớn. Tuy nhiên, phía Trung Quốc yêu cầu đánh giá rủi ro rất khắt khe, từ giám sát mối nguy chế biến, đưa ra sản phẩm cuối cùng... Các quy trình Trung Quốc áp dụng như các nước phát triển Mỹ, EU.

Ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội đánh giá: “Việc chuyển đổi chính sách NK của Trung Quốc là điều tất yếu. Qua nghiên cứu của chúng tôi, về cơ bản thấy rằng chỉ có những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng phân tích thị trường thì mới tiếp cận và tiếp cận thành công với thị trường Trung Quốc. Chúng ta phải nhìn nhận lại mình, nhìn nhận lại thị trường mà chúng ta định hướng tới, sau đó có những thay đổi phù hợp”.

Chuyên gia Hoàng Trọng Thủy thì phân tích: “Với những thay đổi mạnh mẽ trong chính sách quản lý NK của Trung Quốc, đã đến lúc doanh nghiệp, nông dân phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu. Doanh nghiệp phải là đầu tàu trong việc xây dựng chuỗi giá trị, phải có những doanh nghiệp đủ lớn để tập hợp nông dân theo chuỗi. Nếu chúng ta cứ dùng xe “cút kít” đưa hàng nông sản ra thế giới thì rất dễ bị những con tàu lớn đánh chìm”

Thông tin từ Bộ NN&PTNT cho biết cơ quan này đang tiếp tục đàm phán với cơ quan chức năng Trung Quốc để sắp tới có thêm nhiều mặt hàng nông sản được XK chính ngạch sang thị trường này, trước mắt là khoai lang, thạch đen, sầu riêng. Đối với sản phẩm động vật, từ thành công của mặt hàng sữa, Bộ NN&PTNT sẽ tiếp tục phối hợp đánh giá các vùng an toàn dịch bệnh, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm để sắp tới có thể XK thịt lợn, gia cầm, tổ yến sang Trung Quốc.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 04/11/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 04/11/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 04/11/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 04/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 04/11/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 04/11/2024 06:00