Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Masan Group vào nhóm công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam

22:36 | 22/06/2018

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp được đánh giá cao về các chỉ số doanh thu, lợi nhuận trong ba năm và dự kiến tiếp tục tăng trưởng hai con số trong năm nay.

Công ty CP Tập đoàn Masan vừa được bình chọn vào top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam năm 2017. Bảng xếp hạng do tạp chí Nhịp cầu đầu tư thực hiện dựa trên việc đánh giá về năng lực quản trị của doanh nghiệp.

Đại diện ban tổ chức đánh giá Masan Group có năng lực quản trị tốt, thể hiện qua sự tăng trưởng liên tiếp qua ba năm ở ba chỉ số gồm doanh thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên cổ phiếu.

Riêng năm 2017, doanh thu thuần của tập đoàn đạt hơn 37.621 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 11.632 tỷ đồng. Các ngành hàng chính của doanh nghiệp hoạt động ổn định, trong khi các sản phẩm là trụ cột tăng trưởng vẫn duy trì được động lực.

Đáng chú ý công ty con hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng là Masan Resources (MSR) ghi nhận doanh thu và lợi nhuận kỷ lục do giá vonfram tăng cao và tăng hiệu suất. Cụ thể công ty đạt doanh thu hơn 5.400 tỷ đồng trong năm 2017, tăng trưởng 33,5% do giá sản phẩm tăng. Lợi nhuận thuần sau thuế và lợi ích cổ đông thiểu số tăng 88% lên 206 tỷ đồng. Đây là điểm nhấn giúp tập đoàn Masan phục hồi mạnh trong nửa cuối năm qua và ghi dấu trong danh sách các công ty hoạt động hiệu quả.

masan group vao nhom cong ty kinh doanh hieu qua nhat viet nam
Đại diện Masan nhận chứng nhận top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam do tạp chí Nhịp cầu đầu tư bình chọn trong tháng 6.

Năm nay, ban điều hành doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu thuần hợp nhất tăng lên hơn 47.000 tỷ đồng; lợi nhuận thuần sau lợi ích cổ đông thiểu số 4.000 tỷ đồng. Dự kiến quý II/2018, doanh thu hợp nhất của tập đoàn ở mức 9.454 tỷ, lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông là 679 tỷ đồng, cao hơn 211% so với quý I.

Hầu hết các công ty con và công ty liên kết của Masan Group dự đoán sẽ tăng trưởng hai chữ số. Doanh thu quý II của công ty sản xuất hàng tiêu dùng Masan Consumer (MCH) vào khoảng 4.060 tỷ đồng, vượt 16% so với cùng kỳ 2017. Doanh nghiệp này vừa xếp vị trí thứ hai về số lần chọn mua trong báo cáo Brand Footprint 2018 do Kantar Worldpanel thực hiện. Công ty cũng vào top 2 doanh nghiệp đầu tư xây dựng thương hiệu nhiều nhất Việt Nam trong quý vừa qua, theo Kantar Media.

Doanh thu của Masan Nutri-Science (MNS) trong quý II dự báo nhiều hơn 9% so với quý I, lên 3.499 tỷ đồng nhờ sự phục hồi của thị trường chăn nuôi. Giá heo hơi hiện ở mức khoảng 45.000 đồng một kg và đã duy trì trên 35.000 đồng suốt một tháng qua, tạo điều kiện thuận lợi để MNS tăng thị phần với các sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao cấp và trung cấp mang nhãn hiệu "Bio-zeem".

Masan Resources (MSR) kỳ vọng ghi nhận doanh thu thuần 1.895 tỷ đồng trong quý II, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ nhu cầu lớn và nguồn cung hạn chế. Ngoài ra việc Techcombank, công ty liên kết của Masan Group, niêm yết thành công trên HOSE và trở thành ngân hàng đứng thứ hai thị trường về giá trị vốn hóa cũng sẽ đóng góp vào lợi nhuận của Masan Group.

Masan Group là tập đoàn có 22 năm hoạt động tại Việt Nam với nhiều sản phẩm trong ngành hàng tiêu dùng, hệ thống phân phối hơn 300.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Các công ty thành viên và liên kết của tập đoàn là những công ty dẫn đầu ngành hàng thịt và các sản phẩm từ thịt, thực phẩm chế biến và đồ uống, tài nguyên và dịch vụ tài chính.

Vnexpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 21:00