Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Mảng tối trong hoạt động của DNNN

21:40 | 01/02/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm qua, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã có những đóng góp hết sức quan trọng vào phát triển kinh tế-xã hội đất nước nhưng theo Bộ Tài chính, đằng sau những kết quả đó, hoạt động của DNNN cũng đang tồn tại không ít bất cập.

 

Đầu tư lưới điện ở các xã vùng sâu, vùng xa là nhiệm vụ chính trị của ngành điện.

Theo “Báo cáo tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2013 của các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp” của Bộ Tài chính, tính đến hết năm 2014, cả nước có 796 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong đó có 8 Tập đoàn kinh tế; 100 tổng công ty nhà nước (không bao gồm Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam); 25 Công ty TNHH MTV hoạt động theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con; 309 Công ty TNHH MTV độc lập hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích; 354 Công ty TNHH MTV độc lập hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại.

Năm 2013, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, hầu hết các doanh nghiệp vẫn trì hoạt động sản xuất, kinh doanh, đóng góp nguồn thu cho ngân sác nhhà nước, giữ vững mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô năm 2013 ở mức tăng trưởng GDP đạt 5,42%, kiểm soát tỉ lệ lạm phát ở mức 6,04% (mức thấp nhất trong giai đoạn 2003-2013). Cụ thể: Tổng doanh thu của các doanh nghiệp đạt hơn 1,7 triệu tỉ đồng, tăng 1% so với năm 2012, trong đó, 8 Tập đoàn đạt gần 990 ngàn tỉ đồng, tăng 8% so với năm 2012; vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp là hơn 1,1 triệu tỉ đồng, tăng 15% so với năm 2012; tổng doanh thu của các doanh nghiệp đạt trên 1,7 triệu tỉ đồng; nộp ngân sách nhà nước đạt 276 ngàn tỉ đồng, tăng 23% so với năm 2012... Đặc biệt, năm 2013, các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đã nộp ngân sách đạt trên 253 ngàn tỉ đồng, tăng 25% so với năm 2012.

Đánh giá hoạt động của DNNN, Bộ Tài chính cho rằng, trong năm 2012, 2013, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, các DNNN đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ được giao, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DNNN, nhất là các Tập đoàn, Tổng công ty vẫn duy trì, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế. Các DNNN vẫn đóng vai trò thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, một số lĩnh vực như năng lượng, kết cấu hạ tầng, dịch vụ viễn thông vẫn phát huy được thế mạnh trong nền kinh tế thị trường...

Bên cạnh những đánh giá tích cực, Bộ Tài chính cũng chỉ ra một loạt những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của DNNN. Cụ thể:

DNNN hoạt động chung với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nhưng lại chưa giải quyết được các vấn đề đặt thù đặt ra liên quan đến sự tồn tại, vận hành của DNNN.

Việc sử dụng các công cụ quản lý nhà nước đối với DNNN bằng các văn bản dưới Luật nên dễ thay đổi, hiệu lực thực thi không cao, làm giảm hiểu quả của quản lý nhà nước đối với DNNN nói chung và gây khó cho hoạt động kiểm soát, giám sát của nhà nước đối với việc sử dụng các nguồn lực tại DNNN cũng như việc bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, cung ứng dịch vụ sản phẩm công ích, an ninh, quốc phòng.

Cơ chế, chính sách về quản lý DNNN chưa phân tách giữa nhiệm vụ kinh doanh và nhiệm vụ công ích, chưa đảm bảo cho các DNNN được hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực có mức sinh lời thấp mà khu vực kinh tế tư nhân không muốn hoặc không đủ sức tham gia nhưng cần thiết cho nền kinh tế.

Việc xác định trách nhiệm của người đứng đầu khi xảy ra sai phạm cũng như việc xử lý các hành vi vi phạm về giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với DNNN chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và triệt để. Vì vậy, hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với DNNN nói chung cũng như hoạt động giám sát của nhà nước đối với việc sử dụng các nguồn lực thuộc sở hữu nhà nước đầu tư tại DNNN chưa cao.

Bên cạnh những bất cập trên, hoạt động của các DNNN cũng tồn tại không ít bất cập, qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động trong sản xuất kinh doanh. Theo Bộ Tài chính thì đó là tình trạng chậm đổi mới, không nắm bắt kịp thời nhu cầu phát triển thị trường, cũng như xu thế hội nhập; năng lực quản trị của nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát các nguồn lực được giao. Các Tập đoàn, Tổng công ty mở rộng sản xuất, đầu tư theo chiều rộng mà chưa chú trọng đến chiều sâu hoặc đầu tư quá khả năng thu xếp vốn của mình, dẫn đến hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

Ngoài ra, việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa được chú trọng, công tác phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm còn bất cập, yếu kém, thiếu tích dự báo, liên kết... với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước...

Từ những bất cập, tồn tại trên, Bộ Tài chính cho rằng phải hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý DNNN, đẩy mạnh quá trình sắp xếp, cổ phần hoá DNNN, triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu DNNN.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 11/11/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 11/11/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 11/11/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 11/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 11/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 11/11/2024 04:45