Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lừa người giàu ra nước ngoài khám bệnh, công ty Trung Quốc ẵm 145 triệu USD

13:34 | 07/12/2018

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cảnh sát vừa bắt giữ 132 người trên toàn Trung Quốc vì tội lừa đảo những người giàu có đi du lịch nước ngoài kèm khám bệnh để thu về 145 triệu USD (gần 3,4 nghìn tỷ đồng).
Lừa người giàu ra nước ngoài khám bệnh, công ty Trung Quốc ẵm 145 triệu USD
Các công ty Trung Quốc đang lừa đảo người giàu có tham gia những chuyến du lịch nước ngoài miễn phí để kiểm tra sức khỏe và mua thuốc phòng ngừa ung thư đắt "cắt cổ".

Các nhà chức trách cho biết, họ đã bắt đầu điều tra vụ việc từ hồi tháng 1, khi một người phụ nữ ở tỉnh Chiết Giang báo cáo với cảnh sát rằng một thẩm mỹ viện đã lừa cô 6 triệu Nhân dân tệ (20,2 tỷ đồng) từ năm 2016 đến năm 2017, trang tin tức Thepaper.cn cho biết.

Cụ thể, thẩm mỹ viện ở Jiaxing đã cung cấp cho người phụ nữ họ Wang này một chuyến đi du lịch miễn phí ở nước ngoài, nơi cô được kiểm tra sức khỏe cá nhân toàn diện để xác định liệu cô có nguy cơ mắc một số bệnh nào đó hay không. Sau đó, cô đã bị chèo kéo để mua thuốc "phòng ngừa ung thư" rất đắt tiền.

Theo đó, các công ty lừa đảo này của Trung Quốc đã “ôm” số tiền mặt ngày càng tăng khi những người giàu có ở đây đua nhau đi điều trị y tế ở nước ngoài. Công ty nghiên cứu chiến lược Global Growth Markets ước tính khoảng 500.000 du khách Trung Quốc đi du lịch nước ngoài mỗi năm và chi tiêu ít nhất 10 tỷ USD/năm.

Các nhà điều tra đã truy ra những vụ lừa đảo này có liên quan đến Công ty Dalian Silande, có trụ sở tại tỉnh Liêu Ninh, và hơn 2.000 trường hợp bị lừa khác có liên kết với các hoạt động của công ty này, theo tờ South China Morning Post.

Công ty đã nhắm tới những khách hàng giàu có và không hiểu tiếng Anh qua các thẩm mỹ viện trên toàn Trung Quốc kể từ năm 2014, ông Chen Shiqu, Phó Giám đốc Cục điều tra hình sự thuộc Bộ Công an nói với Thepaper.cn.

Sau đó, những người giàu có này được cung cấp các chuyến du lịch y tế sang trọng miễn phí đến Mỹ hay Thái Lan. Trong những chuyến đi đó, họ được khám sức khỏe và được “giải thích” rằng họ có nguy cơ ung thư cao. Sau đó, họ được bán thuốc phòng chống ung thư với giá tới 40.000 Nhân dân tệ.

Chiêu lừa đảo này khá phổ biến ở Trung Quốc nhưng với việc ngày càng có nhiều người có đủ khả năng đi điều trị y tế ở nước ngoài, số lượng các trường hợp lừa đảo cũng tăng lên.

Hồi tháng 6, cảnh sát ở Chu Châu, tỉnh Hồ Nam cho biết 1.700 phụ nữ đã bị lừa đảo 650 triệu Nhân dân tệ bởi các chuyên gia y tế giả mạo tại Malaysia và Thái Lan, tờ China Daily cho biết. Vụ lừa đảo này cũng được diễn ra thông qua thẩm mỹ viện ở Trung Quốc.

Vào tháng 9 vừa qua, cảnh sát ở tỉnh Giang Tô cũng đã bắt giữ 8 người cố gắng thuyết phục một người Trung Quốc giàu có đến thăm một bệnh viện hoàng gia ở Dubai.

Theo Dân trí

Tự xưng là Trưởng Ban Tài chính Tập đoàn Dầu khí để lừa đảo
Điều tra người phụ nữ mang vàng giả lừa tiền nhiều người
Làm giả chữ ký chủ tịch tỉnh để bán đất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 14:00