Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi

06:30 | 26/09/2022

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bãi biển Mỹ Khê (xã Tịnh Khê, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi) dài 7km được nhiều nhà đầu tư đánh giá cao về tiềm năng phát triển du lịch. Nhưng đến nay hàng loạt dự án được quy hoạch trên khu "đất vàng" lại thi công một cách ì ạch, thậm chí bỏ hoang và hiện đang xuống cấp trầm trọng.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển
Bãi biển Mỹ Khê cách TP Quảng Ngãi khoảng 15km, vào mùa hè thường đón hàng ngàn du khách tham quan, nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, loạt các dự án nhà hàng, cơ sở kinh doanh tại đây lại đang bị bỏ hoang, dần xuống cấp.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển
Bên trong một nhà hàng nằm sát bờ biển Mỹ Khê nhưng bị bỏ hoang từ lâu.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Một dự án chỉ mới xây dựng các trụ nhà cũng bị "lãng quên", nằm chung số phận với đám cỏ dại.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Trong nhiều năm qua, hàng loạt nhà đầu tư đặt ra viễn cảnh như khu nhà vườn sinh thái biển, khu khách sạn-biệt thự, khu nhà hàng, khu tắm biển và dịch vụ tắm biển... nhưng đến nay khu đất "vàng" vẫn là một bãi cỏ xanh.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Nhà hàng bỏ hoang nằm sát bờ biển với quy mô 2 tầng, trở thành nơi chứa đồ cho quán bán nước nhỏ cạnh bên.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Khách sạn bỏ hoang tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh trật tự.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển
Một nhà hàng hiện đã ngừng kinh doanh và để trống.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Trả lời về vấn đề bỏ hoang của loạt dự án, ông Trà Thanh Danh - Chủ tịch UBND TP Quảng Ngãi cho hay một phần vì nhà đầu tư chưa đủ năng lực, phần vì sự thay đổi của các chính sách và thu hút khách vào Mỹ Khê còn hạn chế nên đã xảy ra tình trạng một số nhà đầu tư ôm đất nhưng không triển khai xây dựng dự án.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Đặng Văn Minh yêu cầu UBND các huyện: Mộ Đức, Tư Nghĩa, Bình Sơn, Lý Sơn, thị xã Đức Phổ, TP Quảng Ngãi công bố công khai việc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhân dân biết, thực hiện và giám sát nhằm tăng cường công tác quản lý cà sử dụng đất ven biển.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Trong thời gian tới, tỉnh Quảng Ngãi sẽ rà soát toàn bộ các dự án du lịch trên địa bàn. Đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm sẽ bị tỉnh quyết liệt thu hồi.

Thành Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00