Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Loại bỏ hàng loạt dự án thủy điện

14:34 | 23/11/2013

1,241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong năm 2013, hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam đã loại bỏ và dừng triển khai hàng chục dự án thủy điện vì nhiều lý do, trong đó nguyên nhân chính vẫn là tài chính không có.

Tỉnh Quảng Ngãi vừa có văn bản đề nghị Bộ Công Thương xem xét, thỏa thuận loại khỏi quy hoạch 6 dự án thủy điện gồm: Thủy điện Nước Lác (3,5 MW), Thủy điện Tam Rao (4,9MW), Thủy điện Tầm Linh (4,5MW), Thủy điện Sơn Trà 2 (12,6MW), Thủy điện Sông Tang 1 (7MW) và Thủy điện Sông Tang 2 (4MW). Trước đó, tỉnh này đã loại khỏi quy hoạch 7 dự án thủy điện không đảm bảo yêu cầu.

Trong năm 2013, tỉnh Quảng Nam đã quyết định loại bỏ 2 dự án Thủy điện Hà Ra (1MW) và Thủy điện Bồng Miêu (0,6MW) và tạm dừng 18 dự án thủy điện là A Vương 4, A Vương 5, Nước Bươu, Nước Xa, A Banh, Đăk Pring, Chà Vàl, A Vương 3, Sông Bung 3A, Nước Biêu, Đăk Di 1, Đăk Di 2, Đăk Di 4, Nước Chè, Sông Bung 3, Trà Linh 2, Đăk Pring 2 và Tầm Phục.

Khu dự án Thủy điện Bồng Miêu nay đã bị loại bỏ.

Nói đến dự án Thủy điện Bồng Miêu, có lẽ người dân lẫn chính quyền địa phương nơi này chưa biết mặt mũi nhà đầu tư to hay dài. Vì năm 2011, có một nhà chủ đầu tư kéo lên xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, Quảng Nam để khảo sát chọn địa điểm đầu tư xây dựng Thủy điện Bồng Miêu nhưng sau đó nhà đầu tư này “mất tích” luôn.

Nghe dự án Thủy điện Bồng Miêu bị loại khỏi không đầu tư xây dựng tại địa phương này nữa làm người dân xã Tam Lãnh rất vui mừng. Nông dân Lê Văn Hậu cho biết: “Xã Tam Lãnh nhỏ, đất đai ít mà đầu tư xây dựng thủy điện làm cho dân khổ thêm, nghe tin dự án Thủy điện Bồng Miêu bị loại bỏ là ai cũng vui mừng hết”.

Khổ nhất là người dân xã Quế Lưu, huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, bao đời nay họ sống bám víu vào mấy sào ruộng và đất rừng. Đùng cái, vào năm 2007, dự án Thủy điện Sông Tranh 4 được quy hoạch và rất nhiều hộ dân bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sau 6 năm vẫn chưa thấy hình hài công trình Thủy điện Sông Tranh 4 đâu hết, nhưng người dân đã rất khổ cực bởi vì đất đai của họ bị cấm sản xuất vì đã nằm trong diện quy hoạch.

Nhà tái định của chủ đầu tư thủy điện xây dựng bỏ hoang.

Năm 2010, chủ đầu tư đã cho san ủi con đường duy nhất để tiện việc lưu thông khi thực hiện dự án. Tuy nhiên, việc thi công con đường dang dở cũng khiến người dân thêm vất vả, nhất là vào mùa mưa.

Theo ông Trần Ngọc Minh, Chủ tịch UBND xã Quế Lưu, công trình Thủy điện Sông Tranh 4 dừng xây dựng từ tháng 4/2012, nhưng cuộc sống người dân xã rất khổ cực. Có 7 hộ có nhà ở bị ảnh hưởng đã kiểm kê nhưng chưa được đền bù. Khoảng 100 hộ có đất lâm nghiệp bị ảnh hưởng nữa. Chủ đầu tư san ủi một con đường hơn 2 tỷ đồng nhưng làm mãi không xong mà còn phá nát cầu cống của xã nữa. May là chưa đụng đến cây gỗ của rừng nơi đây.

Theo Sở Công Thương Quảng Nam, hiện các huyện miền núi có tổng diện tích đất rừng và đất khác là hơn 763.000 ha, trong đó dự kiến thu hồi để đầu tư 22 công trình thủy điện là hơn 11.000 ha. Hiện nay đã thu hồi, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng vào thủy điện gồm 22 nhà máy, công trình đã là hơn 7.600 ha. Chưa nói đến đất lâm nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng sang mục đích khác để làm thủy điện, tái định cư thủy điện, đường dây điện là gần 8.600 ha. Điều đáng nói, nhiều diện tích rừng xanh bị đốn hạ lấy đất làm thủy điện nhưng cho đến nay chỉ mới phủ xanh lại được có hơn 28 ha.

P.Đ

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 84,850
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 84,750
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 85.540
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 85.540
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 85.540
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 85.540
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 85.540
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 85.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 85.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 84.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 63.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 58.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 55.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 52.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 35.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 28.230
Cập nhật: 19/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 05:00