Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà

13:16 | 31/08/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh dịch bệnh khi lãi suất huy động xuống thấp, nhiều người có tiền dư vẫn chọn bất động sản để bỏ vốn với kỳ vọng sinh lời cao và an toàn về dài hạn.

Lại đổ tiền găm bất động sản

Ông Nguyễn Bảo Nam (Ba Đình, Hà Nội) đầu tư một căn hộ hai phòng ngủ tại dự án ở phía Tây Hà Nội, với mức giá sau khi trừ chiết khấu ở giai đoạn đầu là hơn 2 tỷ đồng. Đến nay, khi dự án đã đi vào vận hành, giá căn hộ cùng diện tích tại đây được bán với mức 2,5 tỷ đồng.

Ông Nam cho hay, so với các kênh khác, bất động sản (BĐS) vẫn đang có lời bởi lãi tiết kiệm ngân hàng vẫn ở mức thấp, dòng tiền chứng khoán nhiều rủi ro khi giá lên quá cao và tỷ lệ margin của các tay chơi mới quá lớn, còn giá vàng tăng giảm khó lường và chênh quá cao so với giá thế giới.

Tương tự, bà Đỗ Thu Quỳnh, một nhà đầu tư ở quận Ba Đình (Hà Nội), cũng đã chốt mua căn hộ chung cư ở Gia Lâm sau khi tìm hiểu dự án. Bà cho hay, dự án đã đầu tư hạ tầng, nhiều tiện ích, giá cả phù hợp với khả năng tài chính của mình. Đồng thời, chủ đầu tư có hỗ trợ chính sách ưu đãi về lãi suất cho người mua nhà.

“Qua tìm hiểu, cùng một dự án, tôi thấy mức giá dự án sau đều cao hơn dự án trước nên mua nhà thời điểm này là thích hợp. Người mua có sự lựa chọn nhiều sản phẩm và giá sẽ tăng theo khi dự án mới mở bán”, bà phân tích.

Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà
Dòng tiền đổ vào bất động sản (Ảnh: D.Anh)

Báo cáo thị trường của Batdongsan.com.vn cho thấy, bất chấp những tác động tiêu cực nặng nề do đại dịch Covid-19 gây ra, mức độ quan tâm tới BĐS đang tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm qua, đạt 37% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, sau đợt dịch lần đầu, mức độ quan tâm tới thị trường tăng 306%, sau lần 2 tăng 62% và sau đợt 3 tăng mạnh tới 378%.

Còn theo báo cáo tổng quan thị trường BĐS Hà Nội trong 6 tháng đầu năm của Savills Việt Nam, đây là quý thứ 10 liên tiếp giá bán căn hộ tiếp tục tăng. Theo đó, giá chào bán sơ cấp trung bình là 1.625 USD/m2, tăng 7% theo quý và 11% theo năm, các dự án hạng B tăng mạnh nhất đạt mức 13% theo năm. Tại TP.HCM, gần 40% dự án sơ cấp ghi nhận mức giá bán tăng lên đến 15% trong quý. Giá giai đoạn mới các dự án hiện hữu đạt mức tăng 10% so với giai đoạn trước.

Để kích cầu tín dụng, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có chương trình cho vay mua BĐS với mức lãi suất ưu đãi trong 1-2 năm đầu khoảng 7-8%/năm, sau đó thả nổi vào khoảng 9-11%/năm.

Tiền dư đầu tư dài hạn

Ông Nguyễn Văn Đính - Tổng Thư ký Hội Môi giới BĐS Việt Nam - đánh giá, tổng tiền vào thị trường BĐS tăng mạnh thời gian qua. Một lượng lớn tiền từ các lĩnh vực, thị trường khác như chứng khoán, ngoại hối, các ngành kinh tế suy yếu khác đổ mạnh vào thị trường BĐS tìm cơ hội sinh lời.

Điều này cho thấy, BĐS vẫn là một kênh đầu tư, một nơi trú ẩn có sức hút với dòng tiền. Ông nhận định, năm 2021, giá nhà sẽ tiếp tục tăng khoảng 10% so với năm 2020.

Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà
Dự báo giá bất động sản tiếp tục tăng (Ảnh: D.Anh)

Đồng quan điểm, bà Vũ Ái Lê, GĐ kinh doanh Suntimes Group, cho rằng, việc tháo gỡ khó khăn trong cơ chế, chính sách, thủ tục về kinh doanh bất động sản cũng như các chỉ số cụ thể, thị trường bất động sản vẫn đang và sẽ phát triển ổn định.

Ở góc độ chính sách, bà Hoàng Thị Lộc - Phó Tổng kinh doanh The Light Group - nhìn nhận, BĐS là kênh đầu tư được ưu tiên lựa chọn hiện nay, khi những đề án sửa đổi Luật nhà đất được hoàn thiện trong năm 2021.

Một số chính sách pháp lý chính thức có hiệu lực trong năm 2021 như Luật đầu tư 2020, Luật xây dựng sửa đổi 2020, Thông tư 21/2019/TT-BXD, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sẽ giúp thị trường BĐS hoạt động minh bạch hơn. Các điểm nghẽn về pháp lý cho các dự án BĐS được khơi thông và bức tranh kinh tế vĩ mô xuất hiện nhiều gam màu tươi sáng.

Trước lo ngại có thể xảy ra bong bóng BĐS, giới chuyên gia nhận định, vì tiền mua BĐS là "tiền thật" nên khó xảy ra bong bóng như trước đây.

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch HoREA, cho rằng, với kinh nghiệm và năng lực quản lý nhà nước càng ngày càng hiệu quả hơn, nhìn toàn cục thị trường bất động sản chưa có nguy cơ xảy ra “bong bóng”, “đóng băng” trong thời gian tới.

Ở góc độ tư vấn nước ngoài, ông Matthew Powell - Giám đốc Savills Việt Nam - dự báo, BĐS vẫn là kênh đầu tư có sức hút riêng và một khi dịch bệnh được kiểm soát. Các thị trường trọng điểm như Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, cũng như các địa phương trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế, sẽ vẫn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Hồi sinh căn hộ cao cấp tầm giá từ 1 tỷ đồngHồi sinh căn hộ cao cấp tầm giá từ 1 tỷ đồng
230 triệu đồng/m2 nhà trong hẻm tại Quận 1, TPHCM230 triệu đồng/m2 nhà trong hẻm tại Quận 1, TPHCM
Góc khuất M&A bất động sản mùa dịchGóc khuất M&A bất động sản mùa dịch

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 ▲120K 8,280 ▲70K
Trang sức 99.9 8,000 ▲120K 8,270 ▲70K
NL 99.99 8,035 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 ▲120K 8,290 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 ▲120K 8,290 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 19:00