Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kinh tế TP HCM tăng trưởng ổn định

08:17 | 28/08/2012

823 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Kinh tế TP HCM tiếp tục tăng trưởng tích cực trong tháng 8, theo báo cáo của UBND TP HCM trong cuộc họp cuối tuần qua.

Theo UBND TP HCM, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tháng 8 ước đạt 42,662 tỷ đồng , tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ; và 8 tháng đầu năm ước đạt 344.133 tỉ đồng, tăng 17,8% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 tăng trở lại với mức 0,66% so với tháng trước và sau 2 tháng giảm liên tục, với 3 nhóm hàng tăng cao hơn mức bình quân chung là nhà ở, chất đốt, điện nước; giao thông, văn hóa, giải trí, du lịch.

Kinh tế tăng trưởng ổn định giúp người dân cân bằng hơn trong cuộc sống

Chủ tịch UBND TP HCM Lê Hoàng Quân chỉ đạo các ngành phối hợp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp phục hồi bằng giải pháp tiêu thụ hàng hóa.

Đồng thời, Chủ tịch yêu cầu các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tập trung quản lý giá, kiên quyết không để xảy ra biến động giá trong những tháng cuối năm và phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10%.

Đề ra mục tiêu trong tháng 9, TP HCM tiếp tục thực hiện bình ổn thị trường và cần cảnh giác với nguy cơ tái lạm phát, tránh xảy ra những biến động không đáng có ảnh hưởng đến nền kinh tế và người tiêu dùng.

Tiếp tục yêu cầu các cơ quan chức năng phải tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.

Nhận định tính nghiêm trọng của dịch bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết, nguy cơ bùng phát dịch trong năm học mới là rất lớn, nên Chủ tịch UBND TP Lê Hoàng Quân yêu cầu Sở Y tế phối hợp với các địa phương nhằm theo dõi, nắm tình hình diễn biến dịch bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết và các dịch bệnh khác trên toàn địa bàn.

Sở phải triển khai nhanh các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ để kịp thời phòng, chống và khống chế hiệu quả các loại dịch bệnh; phối hợp các đoàn thể, địa phương phát động chiến dịch tổng vệ sinh môi trường nơi công cộng và các khu dân cư; tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn để người dân biết và tự phòng bệnh hoặc xử lý hiệu quả khi có người thân mắc bệnh.

Để chuẩn bị cho năm học mới, đồng chí Lê Hoàng Quân yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị chu đáo kế hoạch khai giảng năm học 2012-2013, theo nguyên tắc tiết kiệm, tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho học sinh bước vào năm học mới.

Tạo không khí vui tươi cho học sinh trong năm học mới

Các cơ quan liên quan chuẩn bị cho Lễ kỷ niệm lần thứ 67 Ngày Cách mạng Tháng Tám thành công và Lễ Quốc khánh 2-9 về việc tổ chức dâng hương và treo cờ Tổ quốc trên các tuyến đường và tuyên truyền đến các hộ dân để thực hiện đồng loạt.

Cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm chỉ đạo. Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. UBND TP HCM cho biết, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, hoạt động văn hóa – thể thao được đẩy mạnh.

Nguyễn Hiển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 01:02