Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho gói nhà ở xã hội 120.000 tỷ đồng

18:30 | 22/02/2024

2,022 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 22/2, tại Hội nghị toàn quốc về nhà ở xã hội, lãnh đạo Bộ Xây dựng cho biết, trong quá trình triển khai, thực hiện nguồn vốn 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội NNHN đã 02 lần giảm lãi suất. Tuy nhiên, Bộ Xây dựng đề nghị NHNN tiếp tục nghiên cứu, xem xét hạ mức lãi suất cho vay nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
Người mua nhà ở xã hội chùn tay với lãi suất gói 120.000 tỷ đồng?Người mua nhà ở xã hội chùn tay với lãi suất gói 120.000 tỷ đồng?
HoREA đề xuất mở rộng đối tượng mua nhà được vay gói 120.000 tỷ đồngHoREA đề xuất mở rộng đối tượng mua nhà được vay gói 120.000 tỷ đồng

Theo Bộ Xây dựng, Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã giao trong năm 2024 nỗ lực phấn đấu trên địa bàn cả nước hoàn thành khoảng 130.000 căn hộ nhà ở xã hội.

Để hoàn thành mục tiêu đề ra, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành, địa phương cùng phối hợp, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Đề án. Cụ thể, tập trung xây dựng các Nghị định hướng dẫn Luật Nhà ở. Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đất đai, Luật Các tổ chức tín dụng, sửa đổi pháp luật về Thuế… để đồng bộ quy định pháp luật.

Kiến nghị tiếp tục giảm lãi suất cho gói nhà ở xã hội 120.000 tỷ đồng
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Bên cạnh đó, các Bộ, ngành liên quan tập trung thực hiện nhiệm vụ được giao tại Đề án để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục đầu tư, miễn tiền sử dụng đất, quy hoạch, dành quỹ đất, phát triển nhà ở lưu trú công nhân…;

Đồng thời, các Bộ ngành liên quan tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ; phối hợp với Bộ Xây dựng tiếp tục làm việc với một số địa phương trọng điểm về nhà ở xã hội để tháo gỡ khó khăn và đôn đốc các địa phương hoàn thành mục tiêu đề ra.

Cũng theo Bộ Xây dựng, trong quá trình triển khai, thực hiện nguồn vốn 120.000 tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã 02 lần giảm lãi suất. Tuy nhiên, Bộ Xây dựng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục nghiên cứu, xem xét hạ mức lãi suất cho vay nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn;

Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với các địa phương chuẩn bị nguồn lực về đất đai, tài chính, thủ tục đầu tư để triển khai hiệu quả các dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân sau khi Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành. Phấn đấu trong năm 2024 mỗi Bộ thực hiện 5.000 căn hộ nhà ở xã hội.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phối hợp với các địa phương trong việc đẩy mạnh hoàn thành xây dựng các dự án thiết chế công đoàn và chuẩn bị nguồn lực tài chính công đoàn để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê. Phấn đấu trong năm 2024 thực hiện 2.000 căn hộ.

Đồng thời, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đôn đốc các địa phương tập trung thực hiện mục tiêu hoàn thành 130.000 căn hộ nhà ở xã hội trong năm 2024 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024;

Về phía các địa phương, Bộ Xây dựng kiến nghị khẩn trương lập, sửa đổi, bổ sung Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở. Trong đó làm rõ các mục tiêu về nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân.

Về quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các địa phương rà soát, bổ sung quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp, bảo đảm dành đủ quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, bao gồm nhà ở lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô phù hợp, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Rà soát, thực hiện nghiêm quy định về việc dành 20% quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở.

Về đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội, đối với các dự án đã khởi công xây dựng, đề nghị các địa phương thường xuyên đôn đốc để hoàn thành dự án ngay trong năm 2024; hướng dẫn, tạo điều kiện các dự án được nghiệm thu, đưa vào sử dụng theo đúng quy định;

Bên cạnh đó, đôn đốc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% của các dự án này theo tiến độ được phê duyệt; trường hợp Chủ đầu tư không thực hiện thì thu hồi quỹ đất 20% để lựa chọn các Chủ đầu tư khác thực hiện;

UBND cấp tỉnh tiếp tục xem xét, kiểm tra các thủ tục pháp lý, lập danh mục dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư đủ điều kiện được vay nguồn vốn 120.000 tỷ đồng để công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.

Đối với các doanh nghiệp, các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội lập tiến độ, chuẩn bị nguồn lực, tài chính, áp dụng công nghệ mới nhằm rút ngắn thời gian thi công;

Đối với các dự án nhà ở xã hội đã lựa chọn chủ đầu tư, đề nghị các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện các thủ tục pháp lý (thủ tục giao đất; lập hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, phòng cháy, chữa cháy, cấp phép xây dựng; lựa chọn nhà thầu tư vấn và thi công công trình) để khởi công xây dựng theo các đồ án quy hoạch và chấp thuận chủ trương đầu tư đã được phê duyệt;

Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp, công bố công khai các thông tin liên quan đến dự án để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát; Khẩn trương triển khai khởi công, đảm bảo tiến độ hoàn thành các công trình trên quỹ đất 20% nhà ở xã hội; Chủ động rà soát đối tượng, điều kiện, đăng ký với UBND cấp tỉnh để được công bố trong danh mục vay vốn ưu đãi từ gói hỗ trợ 120.000 tỷ đồng.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

PV

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,950 ▲850K 68,450 ▲850K
Nguyên liệu 999 - HN 67,850 ▲850K 68,350 ▲850K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,850 ▲100K 81,850 ▲100K
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
TPHCM - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.350 ▲500K 68.650 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.350 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲100K 81.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.350 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.250 ▲500K 68.050 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.790 ▲380K 51.190 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.560 ▲290K 39.960 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.060 ▲210K 28.460 ▲210K
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,745 ▲50K 6,900 ▲50K
Trang sức 99.9 6,735 ▲50K 6,890 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 ▲50K 6,920 ▲50K
NL 99.99 6,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,740 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲10K 8,170
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲10K 8,170
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲10K 8,170
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲100K 81,900 ▲100K
SJC 5c 79,900 ▲100K 81,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲100K 81,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,350 ▲450K 68,600 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,350 ▲450K 68,700 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 67,250 ▲450K 68,100 ▲450K
Nữ Trang 99% 65,926 ▲446K 67,426 ▲446K
Nữ Trang 68% 44,463 ▲306K 46,463 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 26,551 ▲188K 28,551 ▲188K
Cập nhật: 08/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,057 16,077 16,677
CAD 18,016 18,026 18,726
CHF 27,643 27,663 28,613
CNY - 3,358 3,498
DKK - 3,533 3,703
EUR #26,148 26,358 27,648
GBP 31,143 31,153 32,323
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.5 163.65 173.2
KRW 16.56 16.76 20.56
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,300 2,420
NZD 15,016 15,026 15,606
SEK - 2,346 2,481
SGD 17,972 17,982 18,782
THB 642.92 682.92 710.92
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 08/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 08/03/2024 22:00