Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiếm 1.700 tỷ đồng từ game online, VNG “đánh quả lớn” vào “ván bài” Ti Ki

20:52 | 04/09/2018

605 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù đã mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, song nguồn thu chính của VNG (tiền thân là Vinagame) vẫn là trò chơi trực tuyến (gameonline). Ti Ki, ván bài thương mại điện tử mà VNG đang dồn hơn 500 tỷ đồng vào đầu tư, cho đến nay vẫn đang sa lầy trong thua lỗ.
Kiếm 1.700 tỷ đồng từ game online, VNG “đánh quả lớn” vào “ván bài” Ti Ki

Hơn 81% nguồn thu của VNG là đến từ game online (Trong ảnh là ông Lê Hồng Minh - ông chủ VNG)

Ông Lê Hồng Minh đã trả hết nợ hơn 250 tỷ đồng

Báo cáo hợp nhất bán niên vừa được Công ty cổ phần VNG công bố cho thấy, ông Lê Hồng Minh – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty này đã hoàn toàn hết nợ nần với VNG.

Cụ thể, đến 30/6/2018, VNG đã thu hồi đủ hơn 252,6 tỷ đồng nợ gốc và lãi vay từ ông Lê Hồng Minh. Trong đó 249,6 tỷ đồng là nợ gốc và gần 24,3 tỷ đồng là lãi vay.

Đây là khoản mà ông Lê Hồng Minh đã vay công ty từ ngày 11/9/2012, không có tài sản thế chấp. Ngày đáo hạn của khoản vay là 8/4/2017 sau đó được dời sang ngày 8/10/2017 trước khi tiếp tục gia hạn đến 7/4/2018.

Trong 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của VNG đạt 2.065,8 tỷ đồng thì trong đó, doanh thu dịch vụ trò chơi trực tuyến (game online) đã là 1.682,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng hơn 81,4% tổng doanh thu.

Dù vậy, nguồn thu từ game online của VNG vẫn bị sụt giảm 5,5% so với cùng kỳ 6 tháng 2017.

Trong loạt doanh nghiệp thuộc hệ sinh thái VNG, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Truyền thông Thanh Sơn là công ty liên kết. Trong nửa đầu năm nay, VNG đã tăng doanh thu bán thẻ trò chơi trả trước cho doanh nghiệp này lên 391 tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ 2017.

Trong khi đó, doanh thu dịch vụ quảng cáo trực tuyến là 313,9 tỷ đồng (tăng 31%), doanh thu cung cấp dịch vụ gía trị gia tăng trên mạng viễn thông và internet là 32,7 tỷ đồng (tăng 11%) và doanh thu dịch vụ nhạc chờ đạt 16,2 tỷ đồng (tăng gần gấp đôi cùng kỳ).

Bất chấp thua lỗ, rót hơn 500 tỷ đồng vào Ti Ki

Trong nửa đầu năm nay, VNG cũng ghi nhận việc đã rót thêm 121,87 tỷ đồng vào Ti Ki (thông qua việc góp vốn mua cổ phần), nâng tổng mức đầu tư tại đơn vị này lên còn số 506,28 tỷ đồng.

Qua đó, đến cuối quý II vừa rồi, VNG đã nắm giữ 28,88% quyền sở hữu và quyền biểu quyết tương ứng của Ti Ki. Đồng thời, tập đoàn này cũng đã thu hồi gốc vay 21,55 tỷ đồng từ Ti Ki.

Kiếm 1.700 tỷ đồng từ game online, VNG “đánh quả lớn” vào “ván bài” Ti Ki
Thu về hơn 252,6 tỷ đồng từ ông Lê Hồng Minh thì VNG lại chi tới gần 122 tỷ đồng đầu tư thêm vào Ti Ki (ảnh chụp BCTC)

VNG bắt đầu rót vốn vào Ti Ki vào tháng 2/2016, tuy nhiên, sau hơn 2 năm qua, tập đoàn này vẫn chưa thể “hái được quả ngọt”. Theo như số liệu tại thuyết minh báo cáo tài chính thì phần lỗ mà VNG phải “gánh” ở Ti Ki đến 30/6/2018 đã lên tới 321,2 tỷ đồng, tăng lỗ thêm 102,1 tỷ đồng so với cuối năm 2017.

Như vậy, có thể thấy, VNG vẫn đang rất kỳ vọng vào mối làm ăn này khi mạnh tay rót thêm cả trăm tỷ đồng cho Ti Ki trong khi Ti Ki tiếp tục thua lỗ lớn.

Tổng lỗ của VNG tại các công ty liên kết đến cuối tháng 6 vừa qua là 99,4 tỷ đồng, hơn gấp đôi với cùng thời điểm năm ngoái. Qua đó, kéo mức lãi trước thuế của tập đoàn này nửa đầu năm nay xuống còn hơn 308 tỷ đồng (chỉ bằng chưa tới 43% cùng kỳ), lãi sau thuế hợp nhất 241 tỷ đồng (giảm gần 59% so với cùng kỳ).

Theo Dân trí

Di sản Hà Văn Thắm: Gần 2.900 tỷ đồng thua lỗ, loay hoay thu nợ, trả nợ
40 tuổi giàu hơn bầu Đức: Vừa bị phạt nặng lại mất hơn 1.600 tỷ đồng vì giao dịch chui
“Đóng băng” biệt thự Tam Đảo; bầu Kiên 3 lần thoái vốn không thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 09:45