Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Không vay ODA Trung Quốc làm cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hơn 11 nghìn tỷ đồng

10:20 | 04/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng mức đầu tư dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hơn 11.195 tỷ đồng; trong đó vốn góp của nhà đầu tư gần 1.262 tỷ đồng, vốn nhà đầu tư huy động hơn 9.857 tỷ đồng; Nhà nước không tham gia góp vốn đầu tư.
khong vay oda trung quoc lam cao toc van don mong cai hon 11 nghin ty dong
Dự án Vân Đồn - Móng Cái có tổng chiều dài xây dựng là 80,2 km. (Ảnh minh họa).

UBND tỉnh Quảng Ninh vừa công bố hợp đồng Dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức đối tác công-tư (PPP), hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT). Theo đó, tổng mức đầu tư của tuyến đường là 11.195 tỷ đồng.

Hợp đồng này được ký giữa UBND tỉnh Quảng Ninh (cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và Liên danh Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Phát triển hạ tầng Long Vân - Công ty CP Mặt Trời Vân Đồn - Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng giao thông Công Thành (nhà đầu tư).

Tổng mức đầu tư dự án hơn 11.195 tỷ đồng; trong đó vốn góp của nhà đầu tư gần 1.262 tỷ đồng, vốn nhà đầu tư huy động hơn 9.857 tỷ đồng; Nhà nước không tham gia góp vốn đầu tư.

Dự kiến, thời gian thực hiện hợp đồng là 20,39 năm (gồm thời gian thi công 22 tháng và thời gian thu phí dự kiến là 18,56 năm). Để hoàn vốn đầu tư cho dự án, nhà đầu tư sẽ xây dựng hệ thống thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ trên tuyến theo hình thức thu kín.

Cũng theo dự kiến, mức giá dịch vụ sử dụng đường bộ được áp dụng cho 3 năm đầu đưa vào thu phí, cụ thể là xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng là 1.500 đồng/km; xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn là 2.100 đồng/km... Mức tăng phí dịch vụ sử dụng đường bộ cho các năm tiếp theo (sau 3 năm đầu) tạm tính là 18%/3 năm.

Được biết, dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái sẽ đi qua các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và TP Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh, tổng diện tích sử dụng đất là 456,2 ha. Dự án có tổng chiều dài xây dựng là 80,2 km.

Trước đó, hồ sơ mời sơ tuyển dự án đã được phát hành rộng rãi từ 9/3 đến 9/4/2018. Trong thời gian này, đã có 6 nhà đầu tư mua hồ sơ tham gia đầu tư cao tốc Vân Đồn - Móng Cái. Đến ngày 19/4 tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành công tác sơ tuyển và cho biết đến ngày 2/7/2018 chính thức hoàn thành công tác lựa chọn nhà đầu tư.

Dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái từng thu hút sự chú ý của dư luận với đề xuất từ phía Trung Quốc về việc cho vay 300 triệu USD, tương đương 7.000 tỷ đồng xây dựng dự án. Sau nhiều tranh cãi, tháng 8/2016, UBND Quảng Ninh đã có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị được tiếp tục giữ thẩm quyền đầu tư dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Theo lãnh đạo UBND Quảng Ninh, hiện nay có một số nhà đầu tư trong nước đã quan tâm đến việc đầu tư con đường này, các nhà đầu tư cũng đưa ra phương án cho thấy con đường hoàn toàn có thể huy động nguồn lực theo hình thức hợp tác công tư, ngân sách chỉ bỏ ra một khoản đối ứng nhất định để giải phóng mặt bằng và một số việc khác, nhà đầu tư sẽ đầu tư con đường 4 làn xe.

“Chúng tôi đang hoàn chỉnh phương án đầu tư dự án, khả năng huy động với tỷ lệ 70-30, tức là nhà đầu tư bỏ ra 70% vốn, ngân sách bỏ ra 30% vốn”, ông Nguyễn Đức Long, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh từng cho biết khi trả lời trên báo chí.

Theo Dân trí

khong vay oda trung quoc lam cao toc van don mong cai hon 11 nghin ty dong Từ chối vay 7.000 tỷ vốn Trung Quốc: Chủ tịch Quảng Ninh nói gì?
khong vay oda trung quoc lam cao toc van don mong cai hon 11 nghin ty dong Quảng Ninh lo cao tốc Móng Cái - Vân Đồn 'trễ hẹn' nếu dùng ODA Trung Quốc
khong vay oda trung quoc lam cao toc van don mong cai hon 11 nghin ty dong Cao tốc Vân đồn - Móng Cái: Bộ Giao thông Vận tải muốn vay Trung Quốc?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 23:45