Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Không thể từ bỏ hydrocarbon quá nhanh và quá sớm

14:19 | 14/02/2023

1,097 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CEO Saudi Aramco Amin Nasser đã cảnh báo rằng năng lượng tái tạo sẽ không thể sớm thay thế dầu khí và việc đầu tư vào năng lượng bền vững không được đánh đổi bằng chi phí đầu tư vào hydrocarbon.
Không thể từ bỏ hydrocarbon quá nhanh và quá sớm
CEO Saudi Aramco Amin Nasser. Ảnh: Arabian Business.

Tại Diễn đàn thị trường vốn Ả Rập ở Riyadh hôm Chủ nhật (12/2), ông Amin Nasser nói rằng, các giải pháp thay thế chưa sẵn sàng để gánh vác gánh nặng của nhu cầu toàn cầu, và cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu đã chứng minh điều đó.

Người đứng đầu Aramco cho biết các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị (ESG) đóng vai trò quan trọng trong các quyết định phân bổ vốn. Nếu phân bổ vốn thiên vị đối với bất kỳ dự án năng lượng nào, thì việc đầu tư dưới mức sẽ có tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, khả năng chi trả năng lượng và an ninh năng lượng.

Điều này đã xảy ra trên thực tế, đầu tư thượng nguồn khoảng 400 tỷ USD vào năm ngoái chỉ bằng một nửa so với mức cao nhất vào năm 2014.

Ả Rập Xê-út đã đặt mục tiêu không phát thải ròng vào năm 2060, nhưng Aramco - công ty dầu mỏ quốc gia của họ - cũng đang theo đuổi việc mở rộng công suất sản xuất dầu thêm 1 triệu thùng mỗi ngày lên 13 triệu thùng/ngày vào năm 2027.

Jennifer Morgan, đặc phái viên của Đức về hành động khí hậu quốc tế, đã phát biểu trong chuyến đi tới Ả Rập Saudi, rằng: “Mỗi quốc gia phải tìm ra con đường riêng cho quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng nhưng điều quan trọng là phải trao đổi và hợp tác để ngăn chặn khủng hoảng khí hậu”.

Đức có các mục tiêu chuyển đổi năng lượng đầy tham vọng, nhưng đã phải tranh giành để tìm nguồn cung dầu và khí đốt thay thế sau khi chấm dứt sự phụ thuộc nặng nề trước đây từ Nga sau cuộc xâm lược Ukraine của nước này.

Các nhà hoạch định chính sách của Ả Rập Xê-út tin rằng có nhiều con đường dẫn đến không phát thải ròng, bao gồm việc sử dụng các công nghệ để giảm lượng khí thải từ dầu khí cũng như thu giữ và sử dụng CO2.

Elena (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00