Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

‘Không thanh kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày…’

19:37 | 20/05/2016

2,232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/5, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có buổi làm việc với lãnh đạo TP HCM về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian qua. 
pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại buổi làm việc.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã nghe Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng cùng các cơ quan ban ngành trao đổi những vướng mắc cần được tháo gỡ. Tại buổi làm việc, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ ghi nhận những thành quả của Đảng bộ và nhân dân TP HCM đạt được.

Phó Thủ tướng kết luận, chính phủ sẽ có một số giải pháp để thống nhất một đầu mối ODA. TP HCM cần rà soát lại các công trình và ưu tiên cho các công trình quan trọng của quốc gia.

TP HCM cần chủ động trình đề án cho thí điểm một số vấn đề phát sinh và chịu sự theo dõi, giám sát của chính phủ, càng sớm càng tốt. Đề nghị thành phố phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu tư và Ban Kinh tế về thành lập vùng kinh tế, xây dựng cơ chế điều phối giữa các tỉnh trong vùng. 

TP HCM cần chủ động nghiên cứu phối hợp với các Bộ để trình Chính phủ xem xét các vấn đề quản lý tài chính, tăng cho thành phố về ngân sách, kế hoạch đầu tư và công tác nhân sự. Những vấn để vượt quá mức pháp luật hiện hành trình chính phủ xem xét, đề xuất. Trên cơ sở đó có tờ trình lên Bộ Chính trị và Quốc hội xem xét.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ làm việc với lãnh đạo TP HCM.

Thành phố cần huy động nguồn lực, đề nghị rà soát lại các cơ quan quản lý nhà nước, nhà công vụ. Nếu tổ chức, cá nhân không trả thì đòi và chỉ mặt chỉ tên công khai. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định, tài sản công rất lớn.

TP HCM phải xây dựng thể chế để trình Chính phủ quỹ khởi nghiệp của địa phương. Tổ chức hội đàm về thể chế thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, không dựa vào nguồn vốn ngân hàng. Phải có đề án phát triển các hộ kinh doanh cá thể, nâng lên thành doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp tăng thì thành phố mới xứng tầm là thành phố khởi nghiệp.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ dặn dò: “Không thanh tra kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, người dân yên tâm làm ăn. Không bắt nạt hộ kinh doanh nhỏ lẻ và bỏ những chính sách không bình đẳng”.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng: “Hãy để kinh tế thị trường quyết định”

(PetroTimes) - Làm việc với chính quyền quận 5, Bí thư Đinh La Thăng đã có chỉ đạo 3 điểm chính quận 5 cần làm ngay là quản lý trật tự đô thị, lòng lề đường, di dời chợ Kim Biên và xây dựng lại chung cư 727 Trần Hưng Đạo trong thời hạn 3 năm...

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng đề nghị cách chức một trưởng phòng

(PetroTimes) - Bí thư Đinh La Thăng nói: “Cán bộ như thế thì phải loại ngay lập tức ra khỏi bộ máy vì anh không bao giờ đặt vị trí của mình vào người dân!”. 

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

TP HCM: Bí thư Đinh La Thăng biểu dương những tấm gương điển hình

(PetroTimes) - Bí thư Thành ủy TP HCM ca ngợi các tập thể, cá nhân đã say mê học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy, là điều đáng quý.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 16:00