Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:

‘Không thanh kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày…’

19:37 | 20/05/2016

2,234 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/5, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã có buổi làm việc với lãnh đạo TP HCM về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn trong thời gian qua. 
pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại buổi làm việc.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã nghe Bí thư Thành ủy TP HCM Đinh La Thăng cùng các cơ quan ban ngành trao đổi những vướng mắc cần được tháo gỡ. Tại buổi làm việc, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ ghi nhận những thành quả của Đảng bộ và nhân dân TP HCM đạt được.

Phó Thủ tướng kết luận, chính phủ sẽ có một số giải pháp để thống nhất một đầu mối ODA. TP HCM cần rà soát lại các công trình và ưu tiên cho các công trình quan trọng của quốc gia.

TP HCM cần chủ động trình đề án cho thí điểm một số vấn đề phát sinh và chịu sự theo dõi, giám sát của chính phủ, càng sớm càng tốt. Đề nghị thành phố phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu tư và Ban Kinh tế về thành lập vùng kinh tế, xây dựng cơ chế điều phối giữa các tỉnh trong vùng. 

TP HCM cần chủ động nghiên cứu phối hợp với các Bộ để trình Chính phủ xem xét các vấn đề quản lý tài chính, tăng cho thành phố về ngân sách, kế hoạch đầu tư và công tác nhân sự. Những vấn để vượt quá mức pháp luật hiện hành trình chính phủ xem xét, đề xuất. Trên cơ sở đó có tờ trình lên Bộ Chính trị và Quốc hội xem xét.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ làm việc với lãnh đạo TP HCM.

Thành phố cần huy động nguồn lực, đề nghị rà soát lại các cơ quan quản lý nhà nước, nhà công vụ. Nếu tổ chức, cá nhân không trả thì đòi và chỉ mặt chỉ tên công khai. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ khẳng định, tài sản công rất lớn.

TP HCM phải xây dựng thể chế để trình Chính phủ quỹ khởi nghiệp của địa phương. Tổ chức hội đàm về thể chế thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, không dựa vào nguồn vốn ngân hàng. Phải có đề án phát triển các hộ kinh doanh cá thể, nâng lên thành doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp tăng thì thành phố mới xứng tầm là thành phố khởi nghiệp.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ dặn dò: “Không thanh tra kiểm tra doanh nghiệp suốt ngày, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, người dân yên tâm làm ăn. Không bắt nạt hộ kinh doanh nhỏ lẻ và bỏ những chính sách không bình đẳng”.

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng: “Hãy để kinh tế thị trường quyết định”

(PetroTimes) - Làm việc với chính quyền quận 5, Bí thư Đinh La Thăng đã có chỉ đạo 3 điểm chính quận 5 cần làm ngay là quản lý trật tự đô thị, lòng lề đường, di dời chợ Kim Biên và xây dựng lại chung cư 727 Trần Hưng Đạo trong thời hạn 3 năm...

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

Bí thư Đinh La Thăng đề nghị cách chức một trưởng phòng

(PetroTimes) - Bí thư Đinh La Thăng nói: “Cán bộ như thế thì phải loại ngay lập tức ra khỏi bộ máy vì anh không bao giờ đặt vị trí của mình vào người dân!”. 

pho thu tuong vuong dinh hue khong thanh kiem tra doanh nghiep suot ngay

TP HCM: Bí thư Đinh La Thăng biểu dương những tấm gương điển hình

(PetroTimes) - Bí thư Thành ủy TP HCM ca ngợi các tập thể, cá nhân đã say mê học tập và làm theo lời Bác Hồ dạy, là điều đáng quý.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 05:45