Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường

09:17 | 26/04/2019

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Là thương hiệu sữa được lựa chọn nhiều nhất Việt Nam, Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị trường trong nước ở cả 2 ngành hàng lớn là sữa nước và sữa bột trẻ em, với các sản phẩm nổi bật như Sữa tươi 100%, Sữa bột Dielac và Optimum Gold.

Theo dữ liệu trong báo cáo mới nhất được cung cấp bởi Công ty TNHH Nielsen Việt Nam, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đang đứng đầu thị trường trong nước về cả sản lượng lẫn doanh số bán ra của cả ngành hàng sữa nước và sữa bột trẻ em trong 12 tháng liên tiếp (từ tháng 3/2018 đến tháng 2/2019).

Trong nhiều năm qua, Vinamilk vẫn luôn duy trì vị trí dẫn đầu thị trường với sản phẩm sữa nước và sữa bột trẻ em có chất lượng quốc tế và bằng những nỗ lực cải tiến công nghệ cũng như tiên phong với các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến như Organic, A2… Nhờ đó, Vinamilk tiếp tục củng cố và khẳng định vị trí là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn nhiều nhất theo bảng xếp hạng Brand Footprint của Kantar WorldPanel năm 2018. Cũng theo Kantar khảo sát tại 4 thành phố lớn của Việt Nam cho thấy hơn 97% hộ gia đình có sử dụng sản phẩm của Vinamilk và con số này ở khu vực nông thôn là hơn 86% (tính đến 12/2018)

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường

Vinamilk đa dạng hóa các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng đầy đủ những nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ em

Không chỉ dẫn đầu thị trường trong nước, Vinamilk cũng được xét chọn là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. Từ năm 1997 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk đạt khoảng 2 tỷ USD (tương đương 45.520 tỷ đồng) và đã có mặt tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, với các sản phẩm chủ lực là sữa bột, bột dinh dưỡng cho trẻ em, sữa đặc, sữa chua… Trong đó, có các thị trường đòi hỏi tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm nhập khẩu rất cao như Nhật Bản, Mỹ, Canada, Úc,…

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường

Đầu tư vào R&D và kiểm soát chất lượng giúp các sản phẩm sữa bột của Vinamilk đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng trong nước và cả xuất khẩu

Giám đốc Điều hành Marketing của Vinamilk, ông Phan Minh Tiên phát biểu: “Vinamilk rất trân trong sự ủng hộ và tin tưởng của người tiêu dùng Việt Nam dành cho các sản phẩm và thương hiệu Vinamilk. Đó chính là động lực lớn nhất của công ty trong hành trình gần 43 năm của mình. Trong thời gian tới, Vinamilk sẽ tiếp tục phát triển và đa dạng hóa các dòng sản phẩm theo các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới như Organic, A2… để giới thiệu đến người tiêu dùng Việt Nam.”

Phát triển song song cả năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm

Để đáp ứng cho nhu cầu thị trường cả trong và ngoài nước, Vinamilk đã liên tục đầu tư phát triển năng lực sản xuất với 13 nhà máy tại Việt Nam, trong đó có 2 siêu nhà máy sữa nước và sữa bột có công suất lớn, được áp dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa cao. Cụ thể, Nhà máy sữa Việt Nam (sản xuất sữa nước) có công suất tối đa 800 triệu lít/năm, Nhà máy sữa bột Việt Nam có vốn đầu tư ban đầu lên đến 2000 tỷ đồng, có công suất 54.000 tấn sữa bột/năm.

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường
Dây chuyền sản xuất sản phẩm Sữa tươi 100% tại Nhà máy sữa Việt Nam

Chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi chất lượng quốc tế

Phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi phục vụ cho sản xuất công nghiệp là chiến lược then chốt Vinamilk. Mới đây, Vinamilk khánh thành trang trại thứ 12 tại Tây Ninh với mô hình “resort” bò sữa, được tiên phong ứng dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện vào quản lý và chăn nuôi. “Resort” bò sữa này cũng là thành viên trong hệ thống trang trại được xác nhận đạt tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global G.A.P) lớn nhất Châu Á của Vinamilk. Sự kiện này đã đánh dấu một bước tiến mới trong sự nghiệp phát triển ngành sữa Việt, cho thấy nỗ lực của Vinamilk trong việc quyết tâm đầu tư xây dựng nguồn nguyên liệu sữa tươi chất lượng chuẩn quốc tế cho người tiêu dùng Việt Nam.

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường

Trang trại bò sữa Tây Ninh có quy mô 8.000 bò bê với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến 1.200 tỷ đồng

Hiện nay, tổng đàn bò Vinamilk đang quản lý và khai thác sữa đạt xấp xỉ 130.000 con (bao gồm từ 12 trang trại Vinamilk và các nông hộ chăn nuôi đang có hợp đồng cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho Vinamilk dưới sự giám sát về kỹ thuật chăn nuôi và kiểm tra chất lượng sữa theo các quy chuẩn của Vinamilk). Với nguồn lực trên, Vinamilk có thể sản xuất bình quân từ 950-1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu/ngày, tương đương khoảng 5,5 triệu hộp sữa tươi/ngày (hộp180ml).

Hệ thống 12 trang trại của Vinamilk trên cả nước đều được xây dựng theo các tiêu chuẩn quốc tế về nông nghiệp, trong đó 10 trang trại được xây dựng theo chuẩn Global G.A.P, với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand và 2 trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn Organic Châu Âu.

Không chỉ có sữa nước, sữa bột trẻ em Vinamilk cũng đang dẫn đầu thị trường

Ngoài các trang trại bò sữa Organic tại Việt Nam, Vinamilk đã đầu tư xây dựng một dự án tổ hợp trang trại Organic tại Lào với quy mô 4.000 con

Sau hơn 40 năm phát triển cùng những thành quả đáng ghi nhận, Vinamilk vẫn đang cho thấy sự đầu tư, đổi mới không ngừng nghỉ để mang đến những sản phẩm chất lượng theo các tiêu chuẩn cao nhất của thế giới, dẫn đầu xu hướng về dinh dưỡng và sức khỏe, xứng đáng với niềm tin của hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam.

Hoàng Yến

Hệ thống “Resort” bò sữa Global G.A.P giúp Vinamilk cung cấp 5,5 triệu hộp sữa tươi mỗi ngày
Hàng triệu ly sữa học đường cung cấp cho trẻ em thủ đô Hà Nội mỗi ngày
Nữ tướng Mai Kiều Liên nói thẳng về “tham nhũng” và sự khốc liệt trong ngành sữa
Bổ sung vi chất vào sữa học đường dựa trên những nghiên cứu kỹ lưỡng
Việt Nam sở hữu hệ thống trang trại bò sữa chuẩn Global G.A.P lớn nhất châu Á
Sữa học đường của Hà Nội: “Dấu son” cần nhân rộng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00