Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Khai mạc Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương APEC 2017

10:06 | 23/02/2017

821 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng ngày 23/2/2017, Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương APEC (FBCDM) do Bộ Tài chính cùng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì đã chính thức khai mạc.
khai mac hoi nghi thu truong tai chinh va pho thong doc ngan hang trung uong apec 2017
Ảnh minh họa.

Theo chương trình, Hội nghị sẽ diễn ra trong 2 ngày từ 23-24/2/2017 tại Khu du lịch Vinpearl Land, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Đây là hoạt động đầu tiên của tiến trình Bộ trưởng Tài chính APEC trong chuỗi các sự kiện năm APEC 2017 của Việt Nam.

Sau Hội nghị này, Hội nghị Quan chức Tài chính Cao cấp APEC dự kiến sẽ tổ chức vào giữa năm để thảo luận và đánh giá giữa kỳ về tiến độ triển khai các hoạt động hợp tác trong năm và chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng vào tháng 10/2017. Kết quả Hội nghị Bộ trưởng Tài chính sẽ được báo cáo lên Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào cuối năm 2017.

Tham dự Hội nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương APEC gồm khoảng 150 đại biểu đại diện của 21 nền kinh tế thành viên APEC và các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và các tổ chức khác như Hội đồng Tư vấn doanh nghiệp APEC (ABAC)…

Theo chương trình của FBCDM, các thành viên dự kiến sẽ tập trung thảo luận về tình hình kinh tế vĩ mô khu vực và toàn cầu, về nội dung của các chủ đề chính làm trọng tâm hoạt động của cả tiến trình Bộ trưởng Tài chính APEC năm 2017, thông qua thời gian biểu, kế hoạch triển khai các chủ đề.

Chủ đề quốc gia năm APEC 2017 là “Tạo động lực mới, cùng vun đắp tương lai chung”, đề cao dấu ấn góp phần tạo thêm động lực mới cho tăng trưởng và liên kết trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư và tăng cường cải cách cơ cấu, đổi mới sáng tạo, phát huy vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, Việt Nam đặt ưu tiên hợp tác trong bốn trụ cột: Đẩy mạnh liên kết kinh tế khu vực sâu rộng nhằm đáp ứng nhu cầu liên kết sâu rộng hơn nữa của châu Á – Thái Bình Dương; Thúc đẩy tăng trưởng bền vững, sáng tạo và bao trùm; Tăng cường an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; và Nâng cao năng lực cạnh tranh, sáng tạo của doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME) trong kỷ nguyên số.

Trên cơ sở các trụ cột ưu tiên quốc gia và Kế hoạch hành động Cebu, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tham vấn các nền kinh tế thành viên và các tổ chức quốc tế tập trung vào thảo luận 4 chủ đề gồm: Tài chính cho cơ sở hạ tầng; Xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận; Tài chính và bảo hiểm rủi ro thiên tai và Tài chính toàn diện.

Theo chương trình Hội nghị, dự kiến ngày 23/2/2017, các Thứ trưởng, Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương APEC sẽ thảo luận về các nội dung: Tình hình kinh tế tài chính vĩ mô quốc tế và khu vực; Triển khai Kế hoạch hành động Cebu; Đầu tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng; Xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận; và Tài chính và bảo hiểm rủi ro thiên tai.

Ngày 24/2/2017, chương trình Hội nghị tiếp tục với nội dung: Tài chính toàn diện và các vấn đề khác.

Thu Thủy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 27/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.100 83.200
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.100 83.200
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.100 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.100 83.200
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.100 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.100
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 27/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,125 8,300
Trang sức 99.9 8,115 8,290
NL 99.99 8,160
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 8,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 8,340
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 27/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,300 82,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,300 82,800
Nữ Trang 99.99% 81,200 82,400
Nữ Trang 99% 79,584 81,584
Nữ Trang 68% 53,688 56,188
Nữ Trang 41.7% 32,014 34,514
Cập nhật: 27/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,419.73 16,585.59 17,118.51
CAD 17,821.55 18,001.56 18,579.98
CHF 28,249.79 28,535.14 29,452.02
CNY 3,436.23 3,470.94 3,583.01
DKK - 3,611.85 3,750.35
EUR 26,736.66 27,006.73 28,204.05
GBP 32,001.92 32,325.17 33,363.84
HKD 3,083.46 3,114.61 3,214.69
INR - 293.59 305.34
JPY 164.08 165.73 173.63
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,448.34 83,668.66
MYR - 5,892.71 6,021.52
NOK - 2,285.19 2,382.32
RUB - 255.47 282.82
SAR - 6,546.43 6,808.48
SEK - 2,372.13 2,472.97
SGD 18,649.56 18,837.93 19,443.23
THB 665.36 739.29 767.64
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 27/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,853.00 26,961.00 28,079.00
GBP 32,159.00 32,288.00 33,282.00
HKD 3,097.00 3,109.00 3,213.00
CHF 28,387.00 28,501.00 29,388.00
JPY 165.90 166.57 174.23
AUD 16,494.00 16,560.00 17,070.00
SGD 18,746.00 18,821.00 19,381.00
THB 732.00 735.00 768.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,538.00
NZD 15,145.00 15,653.00
KRW 17.71 19.56
Cập nhật: 27/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16612 16662 17265
CAD 17981 18031 18583
CHF 28682 28782 29385
CNY 0 3473.8 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 27087 27137 27942
GBP 32527 32577 33344
HKD 0 3170 0
JPY 167.18 167.68 174.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0333 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15282 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18838 18888 19550
THB 0 716.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 27/09/2024 03:00