Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên

10:19 | 13/07/2021

404 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND tỉnh Hưng Yên đang phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức “Hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ nhãn và nông sản tỉnh Hưng Yên năm 2021” vào ngày 15/7 tới.

Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đang bắt đầu vào vụ thu hoạch nhãn. Với mục tiêu tăng cường quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại sản phẩm nhãn nói riêng và các mặt hàng nông sản nói chung của tỉnh với thị trường trong và ngoài nước, UBND tỉnh Hưng Yên phối hợp cùng Bộ Công Thương tổ chức loạt sự kiện kết nối tiêu thụ, nâng cao giá trị của quả nhãn.

Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên
Nhãn lồng Hưng Yên được chăm sóc theo chuẩn VietGAP

"Hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ nhãn và nông sản tỉnh Hưng Yên năm 2021" được thực hiện theo phương thức trực tiếp kết hợp trực tuyến, với điểm cầu chính tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Hưng Yên, kết nối với 15 điểm cầu tỉnh, thành trong nước. Đặc biệt, sự kiện này còn kết nối với gần 60 điểm cầu chính ở nước ngoài từ 21 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới gồm Anh, Australia, Ấn Độ, Ba Lan... Bên cạnh đó, hội nghị cũng sẽ có sự tham dự của đại biểu các cơ quan bộ, ngành, các hệ thống phân phối, hợp tác xã cung ứng, doanh nghiệp đầu mối xuất nhập khẩu Việt Nam và nước ngoài từ hàng trăm điểm cầu liên kết khác.

Ông Nguyễn Văn Thơ, Giám đốc Sở Công Thương Hưng Yên cho biết, ngay từ đầu năm, nhằm chủ động trong công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản của tỉnh, Sở Công Thương đã làm việc với Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tìm giải pháp mở rộng thị trường cho nông sản Hưng Yên, đồng thời tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/6/2021 về việc tổ chức hội nghị.

Dự kiến hội nghị sẽ có quy mô gần 1.000 đại biểu tham dự từ các điểm cầu. “Đây sẽ là dịp thuận lợi để nhiều hơn nữa khách hàng tiềm năng trong và ngoài nước biết đến thương hiệu "Nhãn lồng Hưng Yên" đã nức tiếng từ lâu cũng như đa dạng các sản phẩm nông sản thế mạnh khác của tỉnh”, ông Nguyễn Văn Thơ kỳ vọng.

Hội nghị sẽ quy tụ tham luận của đại diện các cơ quan trung ương, địa phương, các cơ quan quản lý thương mại ở những thị trường xuất khẩu trọng điểm của quả nhãn và nông sản Hưng Yên, đại diện các nhà nhâp khẩu, hệ thống phân phối theo kênh truyền thống và các kênh thương mại điện tử.

Trong khuôn khổ hội nghị sẽ diễn ra hoạt động: Khởi động chương trình đưa nhãn và nông sản Hưng Yên lên sàn thương mại điện tử; ký kết hợp tác tạo điều kiện lưu thông, tăng cường hỗ trợ tiêu thụ nhãn và nông sản Hưng Yên tại các kênh phân phối ở thị trường trong nước; sự kiện cắt băng xuất hành đưa nhãn lồng Hưng Yên vào các hệ thống phân phối.

Bên lề hội nghị, tỉnh Hưng Yên sẽ tổ chức khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm nhãn và nông sản tiêu biểu của tỉnh. Đây sẽ là điểm nhấn ấn tượng trong chuỗi sự kiện xúc tiến thương mại nhãn lồng - nông sản của tỉnh năm 2021.

Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên
Năm 2021, Hưng Yên có sản lượng khoảng 55 nghìn tấn nhãn

Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại cho biết, trong gần 1 tháng qua, Cục với vai trò cơ quan đầu mối của Bộ Công Thương đã phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ huy động sự vào cuộc của hệ thống các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức kinh tế - thương mại nước ngoài mời các nhà nhập khẩu trái cây từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia giao dịch trực tuyến với các nhà vườn, hợp tác xã, doanh nghiệp xuất khẩu nhãn Hưng Yên.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng mời các hệ thống phân phối trong và ngoài nước, các sàn thương mại điện tử tham gia phân phối nhãn và nông sản Hưng Yên. Hiện, Cục Xúc tiến thương mại và Sở Công Thương Hưng Yên đang gấp rút hoàn thiện các công tác chuẩn bị cuối cùng để hội nghị sẽ diễn ra với quy mô quốc tế lớn nhất từ trước đến nay, thúc đẩy các cơ hội hợp tác kinh doanh và đầu tư, xúc tiến tiêu thụ, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu cho quả nhãn và nông sản Hưng Yên.

Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển vùng trồng các cây ăn quả và các cây công nghiệp khác theo hướng tập trung và đa dạng hóa các sản phẩm nông sản mang tính đặc trưng, các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh có sức cạnh tranh cao trên thị trường hiện nay như nhãn lồng Hưng Yên, cam Hưng Yên, chuối tiêu hồng, nghệ, hoa - cây cảnh...

Đến nay, diện tích trồng nhãn lồng của Hưng Yên đạt khoảng 4.800 ha, trong đó, nhãn trồng theo tiêu chuẩn VietGAP cho sản phẩm chất lượng cao là hơn 1.300 ha. Năm 2021, sản lượng nhãn ước đạt khoảng 50.000-55.000 tấn, cao hơn năm 2020 khoảng 15-20%. Diện tích trồng cây có múi (cam, bưởi) khoảng 3.800 ha, sản lượng ước đạt 40.000-45.000 tấn...

Thành Công

“Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử “Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử
Tiêm thử nghiệm vắc xin Nano Covax giai đoạn 3 tại Hưng Yên Tiêm thử nghiệm vắc xin Nano Covax giai đoạn 3 tại Hưng Yên
Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô
“Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực” “Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 19:00