Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về 2 dự án cao tốc nối Cao Bằng - Lạng Sơn

21:30 | 13/06/2022

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 13/6/2022, Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 172/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về Dự án đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Dự án đường cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng.
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc về 2 dự án cao tốc nối Cao Bằng - Lạng Sơn
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận nêu rõ, việc triển khai đầu tư, sớm hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và Dự án thành phần 2 đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng thuộc Dự án tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn có ý nghĩa rất quan trọng, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ cao tốc kết nối hai tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn với mạng lưới đường bộ cao tốc quốc gia, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, đồng thời kết hợp với tuyến từ Lạng Sơn đi Tiên Yên - Quảng Ninh sẽ tạo ra trục giao thông kết nối trực tiếp Cao Bằng, Lạng Sơn ra biển, rút ngắn thời gian lưu thông, tạo hành lang phát triển kinh tế - xã hội, là không gian, động lực phát triển mới cho khu vực miền núi Đông Bắc.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh các Dự án nêu trên theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2022; chủ động hướng dẫn các tỉnh triển khai nhanh nhất các thủ tục hành chính để triển khai dự án trong thời gian sớm nhất.

UBND các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn chủ động hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để triển khai dự án; chịu trách nhiệm thực hiện dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao khi đã lựa chọn được nhà đầu tư theo quy định; chủ động phương án bố trí các nguồn, mỏ vật liệu, bãi thải... phục vụ thi công, bảo đảm tiến độ hoàn thành trong năm 2025 và hiệu quả đầu tư của dự án.

Rút ngắn thủ tục hành chính, bảo đảm hoàn thành dự án trong năm 2025

Đối với Dự án thành phần 2 đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng thuộc Dự án tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND tỉnh Lạng Sơn tiếp tục rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh, cắt giảm các dự án đầu tư chưa cấp bách, hiệu quả thấp, tập trung nguồn lực để bổ sung phần còn thiếu cho Dự án từ nguồn ngân sách địa phương, bảo đảm tỷ lệ vốn nhà nước tham gia Dự án không quá 50% tổng mức đầu tư, đúng quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Đồng thời, rà soát, đánh giá kết quả triển khai dự án thành phần 1, việc thực hiện dở dang của dự án thành phần 2, thống nhất với các nhà đầu tư trong liên danh Nhà đầu tư của dự án thành phần 2, trên cơ sở đó làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải để được hướng dẫn việc lựa chọn nhà đầu tư Dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có kinh nghiệm, năng lực và uy tín tốt nhất triển khai dự án, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính và bảo đảm tiến độ hoàn thành dự án trong năm 2025.

UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng trên cơ sở luật pháp hiện hành cùng với nhà đầu tư Dự án làm việc với các Ngân hàng thương mại có năng lực, có điều kiện tài chính để bảo đảm việc cung cấp tín dụng cho các Dự án có tính khả thi, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật, làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát thủ tục quy trình theo quy định và tích cực triển khai các nhiệm vụ được giao, kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Lê Văn Thành để chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với 2 dự án nêu trên khi triển khai các quy trình, quy định tiếp theo.

Xử lý thông tin về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc

Xử lý thông tin về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản số 3486/VPCP-CN ngày 4/6/2022 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc xử lý thông tin báo nêu về nguy cơ thiếu cát thi công cao tốc.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 23:00