Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kéo dài thí điểm quản lý lao động, tiền lương ở một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước

07:30 | 01/10/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29/9/2021 về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ về thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước.
Kéo dài thí điểm quản lý lao động, tiền lương ở một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước
Ảnh minh họa

Theo đó, sẽ kéo dài việc thực hiện các quy định về tiền lương, tiền thưởng của người lao động và Ban điều hành; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của thành viên Hội đồng Thành viên, Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát và Kiểm soát viên, thay vì chỉ được thực hiện đến hết ngày 31/12/2020.

Nghị định số 87/2021/NĐ-CP nêu rõ các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 1/1/2021 cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.

Nghị định bổ sung quy định: Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện, công ty quyết định sử dụng toàn bộ quỹ tiền lương để trả lương trong năm hoặc trích một phần để lập quỹ dự phòng bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau, nhưng không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Cũng theo Nghị định, đối với trường hợp công ty có năng suất lao động, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do tác động trực tiếp bởi các yếu tố khách quan, khi xác định quỹ tiền lương của người lao động, Ban Điều hành theo chỉ tiêu tính đơn giá khoán và mức tiền lương, thù lao của thành viên Hội đồng Thành viên, Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên theo quy định tại Khoản 1, 3 Điều 8 và Khoản 2 Điều 12, Điều 13 Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ mà mức tiền lương bình quân của Ban Điều hành, người lao động trong danh sách trả lương thấp hơn 65% mức tiền lương bình quân (gồm cả tiền thưởng an toàn, nếu có) của số lao động này thực hiện trong năm 2019; mức tiền lương, thù lao của thành viên Hội đồng Thành viên, Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên thấp hơn 65% mức tiền lương, thù lao thực tế của từng chức danh tương ứng thực hiện trong năm 2019 thì công ty xác định, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức tiền lương bình quân của Ban Điều hành, người lao động cao hơn đến 65% mức tiền lương bình quân (gồm cả tiền thưởng an toàn, nếu có) thực tế của số lao động này thực hiện trong năm 2019; mức tiền lương, thù lao của thành viên Hội đồng Thành viên, Hội đồng Quản trị, Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên cao hơn đến 65% mức tiền lương, thù lao thực tế của từng chức danh tương ứng thực hiện trong năm 2019.

Khi xác định tiền lương, thù lao theo quy định trên, công ty phải hoàn thành kế hoạch lợi nhuận (sau khi loại trừ yếu tố khách quan) được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao. Mức tiền lương bình quân của người lao động và Ban Điều hành không thấp hơn mức tiền lương xác định theo thang lương, bảng lương do công ty xây dựng và ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ.

Trưởng Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên của công ty tiếp tục áp dụng tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ, không áp dụng quy định về tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước có hiệu lực thi hành./.

Thí điểm quản lý lao động, tiền lương, thưởng 3 Tập đoàn, Tổng công ty

Thí điểm quản lý lao động, tiền lương, thưởng 3 Tập đoàn, Tổng công ty

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 20/2020/NĐ-CP thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

P.V

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 87/2021/NĐ-CP ngày 29/9/2021 về kéo dài thời gian thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 17/2/2020 của Chính phủ về thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 86,000
AVPL/SJC HCM 82,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 86,000
Cập nhật: 09/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 86.000
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 86.000
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 09/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 09/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 09/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 09/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/11/2024 04:00