Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Jack Ma có thể nghỉ hưu sớm để đi dạy học

11:39 | 07/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông chủ Alibaba cho rằng không bao giờ giàu như Bill Gates, nhưng có thể làm một việc tốt hơn Gates là nghỉ hưu sớm hơn.

Chủ tịch Alibaba – Jack Ma cho biết, ông đang dành nhiều thời gian và tài sản hơn để làm từ thiện với mong muốn thành lập một quỹ từ thiện tập trung vào giáo dục, giống như tỷ phú Bill Gates đã làm, trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg TV mới đây.

Jack Ma bước sang tuổi 54 đầu tuần này, ông đang sở hữu khối tài sản hơn 40 tỷ USD. Tỷ phú đang chuẩn bị nền tảng cho một tương lai không còn làm việc ở Alibaba.

jack ma co the nghi huu som de di day hoc
Tỷ phú Jack Ma - Chủ tịch Alibaba. Ảnh: Bloomberg

“Tôi có thể học được nhiều thứ từ Bill Gates. Tôi có thể không bao giờ giàu có như Gates, nhưng có một điều tôi có thể làm tốt hơn ông ấy là nghỉ hưu sớm hơn”, Jack Ma nói tại buổi phỏng vấn.

Ông chủ Alibaba chia sẻ, một ngày nào đó và sớm thôi, ông sẽ quay lại với nghề giáo. “Đây là những gì tôi nghĩ tôi có thể làm tốt hơn công việc CEO Alibaba”, Jack Ma cho hay.

Trước những câu hỏi về việc có thể nghỉ hưu vào cuối năm nay, Jack Ma chỉ nhún vai và cười. Ông không tiết lộ sẽ dùng tiền làm từ thiện như thế nào, hay đưa vào một quỹ như nhiều tỷ phú khác. “Bạn sẽ biết sớm thôi. Tôi đã chuẩn bị cho Jack Ma Foundation. Mọi thứ đã được tôi chuẩn bị trong suốt 10 năm”, Jack Ma nói.

Trước đây, tỷ phú này từng thừa nhận, chỉ hạnh phúc lúc kiếm được rất ít tiền khi còn làm giáo viên với mức lương khoảng 12 USD. Sau khi tốt nghiệp đại học vào năm 1988, ông dạy tiếng Anh tại một trường đại học ở Hàng Châu (Trung Quốc). Khi nói chuyện tại một câu lạc bộ kinh tế ở New York (Mỹ), ông cho biết: “Khoảng thời gian đó là cuộc đời đẹp nhất mà tôi từng có”.

Jack Ma cho rằng, khi đã trở thành tỷ phú, bạn mang trên vai nhiều trách nhiệm không giống như lúc có ít tiền. “Khi có 1 triệu USD, tiền không còn là của riêng bạn. Đó là trách nhiệm và sự tin tưởng mà mọi người dành cho bạn”, tỷ phú cho hay. Ông cảm nhận, cần dành tiền của giúp ích cho xã hội.

Dù Jack Ma tự nhận tình cờ khi bước vào thế giới kinh doanh khi sáng lập Alibaba 20 năm trước, ông vẫn trở thành một trong những lãnh đạo doanh nghiệp được ngưỡng mộ nhất tại Trung Quốc. Ngay cả khi từ chức CEO năm 2013, cựu giáo viên tiếng Anh này là gương mặt đại diện cho công ty có vốn hóa hơn 400 tỷ USD và hoạt động rộng khắp từ thương mại điện tử, điện toán đám mây, thanh toán trực tuyến cho tới sản xuất phim Hollywood.

Ông sáng lập Alibaba năm 1999 với số vốn 60.000 USD cùng 18 thành viên khác. Với các thỏa thuận sáng suốt và một khoản đầu tư từ SoftBank, Jack Ma đã giúp Alibaba trở thành "một gã khổng lồ". Năm ngoái, hãng thương mại điện tử này xử lý khoảng 55 triệu đơn hàng mỗi ngày. Jack Ma cũng sở hữu Ant Financial – công ty tài chính đang vận hành hệ thống thanh toán trực tuyến lớn nhất Trung Quốc. Doanh nghiệp này có hơn 870 triệu người dùng thông qua Alipay và các hệ thống của nó.

Theo VnExpress.net

jack ma co the nghi huu som de di day hocAlibaba đã sẵn sàng cho chiến tranh thương mại
jack ma co the nghi huu som de di day hocJack Ma: "Người cần cù chưa chắc thành công"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 ▲1200K 81,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 ▲1200K 81,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 15/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 15/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,960 ▲70K 8,240 ▲30K
Trang sức 99.9 7,950 ▲70K 8,230 ▲30K
NL 99.99 7,985 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 7,950 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲70K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲70K 8,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲70K 8,250 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 15/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 15/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 15/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25500
AUD 16036 16136 16699
CAD 17690 17790 18343
CHF 28118 28148 28945
CNY 0 3470.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26287 26387 27260
GBP 31649 31699 32801
HKD 0 3240 0
JPY 159.15 159.65 166.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14659 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18481 18611 19332
THB 0 670.9 0
TWD 0 782 0
XAU 8000000 8000000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 15/11/2024 12:00