Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

HSBC: Kinh tế Trung Quốc sẽ vượt Mỹ năm 2030

22:52 | 26/09/2018

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2030, GDP Trung Quốc sẽ đạt 26.000 tỷ USD, cao hơn so với mức 25.200 tỷ USD của Mỹ.

Trong một báo cáo vừa công bố hôm qua, các nhà nghiên cứu tại HSBC dự báo Trung Quốc sẽ là nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2030. Bên cạnh đó, trong thập kỷ tới, Trung Quốc cũng sẽ là cỗ máy tăng trưởng lớn nhất với kinh tế toàn cầu.

Năm 2030, GDP nước này sẽ đạt 26.000 tỷ USD, tăng so với 14.100 tỷ USD hiện tại. Trong khi đó, GDP Mỹ chỉ tăng chậm lên 25.200 tỷ USD. Con số này hiện là 20.400 tỷ USD. Trước đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hồi tháng 7 cũng dự báo Trung Quốc có thể trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2030.

HSBC: Kinh tế Trung Quốc sẽ vượt Mỹ năm 2030
Dự báo GDP các nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2030.

Cũng theo báo cáo của HSBC, năm 2030, GDP toàn cầu có thể tăng 40% so với năm 2017, do tốc độ tăng trưởng dưới 3% hiện tại còn kéo dài. Khoảng 70% tăng trưởng toàn cầu sẽ đến từ các nền kinh tế mới nổi.

Ấn Độ cũng sẽ vượt qua cả Nhật Bản và Đức để đứng vị trí thứ 3. Còn Australia và Na Uy sẽ rời top 30, một phần do nền kinh tế già và quy mô nhỏ.

Tháng trước, Tổng thống Mỹ - Donald Trump tuyên bố Trung Quốc không còn có thể vượt Mỹ “trong thời gian rất ngắn” được nữa. Hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đang lún sâu vào một cuộc chiến thương mại kéo dài nhiều tháng qua. Mỹ đã đánh thuế nhập khẩu lên 250 tỷ USD hàng Trung Quốc. Trung Quốc cũng trả đũa bằng thuế lên 110 tỷ USD hàng Mỹ. Căng thẳng này chưa có dấu hiệu hạ nhiệt và kỳ vọng đàm phán vẫn còn rất xa vời.

Theo VnExpress.net

Chưa cần chiến tranh thương mại, kinh tế Trung Quốc đã rạn nứt
Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan
Thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ lập kỷ lục mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 02:00