Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan

18:40 | 10/09/2018

342 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ hội để Trung Quốc thoát khỏi những khoản thiệt hại khổng lồ từ cuộc xung đột thương mại với Mỹ càng ngày càng mong manh, hãng tin Bloomberg nhận định.  
Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan

Cuối tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên số sẵn sàng đánh thuế lên tất cả hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.

Sau lời đe dọa này của ông chủ Nhà Trắng, các chuyên gia kinh tế đã tiên đoán về những tác động khổng lồ của cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế đứng đầu thế giới.

Cựu Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Chu Tiểu Xuyên cảnh báo rằng kinh tế nước này sẽ chịu nhiều thiệt hại không thể tính toán được.

Theo số liệu thương mại tháng 8, thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đã tăng lên mức kỷ lục trong khi xuất khẩu lại tăng trưởng chậm hơn. Một điểm sáng duy nhất là tăng trưởng nhập khẩu nhanh hơn dự kiến. Điều này báo hiệu rằng nhu cầu nội địa của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới vẫn đang đứng ở mức cao tính đến thời điểm hiện tại.

Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan
Thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đang ở mức cao kỷ lục. (Ảnh: Bloomberg)

Chuyên gia kinh tế Rajiv Biswas tại HIS Markit của Singapore nhận định: “Khi các gói thuế quan bổ sung của Mỹ được áp dụng, các nhà xuất khẩu Trung Quốc sẽ bị ảnh hưởng nặng về và tốc độ tăng trưởng GDP của nước này trong năm 2019 sẽ giảm. Nếu Nhà Trắng tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thuế quan với Trung Quốc, ngành xuất khẩu sẽ phải đối mặt với những “phiền muộn” cho dù chính phủ nước này có cố gắng ban hành các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại đi chăng nữa”.

Vài giờ trước khi ông Trump đưa ra những tuyên bố mang tính đe dọa, Trung Quốc đã công bố các biện pháp hỗ trợ nhiều công ty xuất khẩu. Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết sẽ tăng tỷ lệ chiết khấu xuất khẩu cho 397 loại hàng hóa, từ dầu nhờn cho đến sách trẻ em. Điều này có nghĩa là các công ty vận chuyển những sản phẩm trên ở nước ngoài sẽ phải trả ít thuế giá trị gia tăng hơn.

Các hãng xuất khẩu Trung Quốc đang bị “rỉ máu” vì cuộc chiến thuế quan giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Theo số liệu của Bloomberg, thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đã tăng thêm 31,1 tỷ USD trong tháng 8. Xuất khẩu trong tháng 8 tăng 9,8%, còn nhập khẩu tăng 20%.

“Xuất khẩu sang Mỹ tăng nhanh hơn so với tháng trước vì các đơn hàng xuất khẩu đang được đẩy nhanh tiến độ trước khi khoản thuế bổ sung trị giá 200 tỷ USD hàng Trung Quốc có hiệu lực. Kinh tế Mỹ tăng trưởng nhanh hơn cũng thúc đẩy nhu cầu nội địa”, nhà phân tích Gai Xinzhe của Ngân hàng Tài chính Quốc tế Trung Quốc nhận định.

Trung Quốc đang vật lộn với sự sụt giảm kinh tế do các chính sách của nước này, đồng thời cũng phải gồng mình ngăn cản những bất ổn từ tác động của cuộc chiến thương mại.

“Tăng trưởng xuất khẩu có thể giảm xuống còn 5–10% trong vài tháng tới. Sau đó, xuất khẩu sẽ tăng chậm hơn vào năm tới khi căng thẳng thương mại hạ nhiệt và kinh tế toàn cầu tăng chậm lại”, chuyên gia kinh tế Larry Hu tại Macquarie Securities nhận định.

Theo dkn.tv

Cơn giận dữ của nông dân Pháp khi Trung Quốc thâu tóm đất nông nghiệp
Trung Quốc rót hàng tỷ USD vào châu Phi: Sự lựa chọn khôn ngoan?
Cái "kết đắng" của xe Trung Quốc, nhiều xe cũ dưới 500 triệu đồng hút khách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 22:00