Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hơn 70% tổ chức tín dụng kỳ vọng kinh doanh sẽ cải thiện hơn trong quý IV

15:50 | 09/10/2022

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong quý III/2022, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng chưa được như kỳ vọng. Tuy vậy, có đến 70,4-75,9% tổ chức tín dụng kỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiện hơn trong quý tới.
Hơn 70% tổ chức tín dụng kỳ vọng kinh doanh sẽ cải thiện hơn trong quý IV
Đa số các TCTD đều nhận định mặt bằng lãi suất huy động và cho vay tiếp tục tăng trong quý IV/2022

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố kết quả cuộc điều tra xu hướng kinh doanh quý IV/2022 của các tổ chức tín dụng (TCTD).

Cuộc điều tra được tiến hành trước thời điểm NHNN tăng lãi suất điều hành và ở thời điểm đó, đa số các TCTD đều nhận định mặt bằng lãi suất huy động và cho vay tiếp tục tăng trong quý IV/2022 và cả năm 2022.

Theo đó, có 59-61% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,37 điểm phần trăm trong quý IV/2022 và 66-69% TCTD kỳ vọng lãi suất tăng bình quân 0,56-0,57 điểm phần trăm trong năm 2022. Ngoài ra, cũng có 8-10% TCTD kỳ vọng lãi suất giảm.

Trên cơ sở đó, các TCTD dự báo cả lãi suất biên và phí dịch vụ đều có xu hướng tăng nhẹ trong quý IV/2022 và cả năm 2022.

Về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý III/2022 chưa được như kỳ vọng. Tuy vậy, có đến 70,4-75,9% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiện hơn trong quý tới và cả năm 2022.

Về lợi nhuận trước thuế trong năm 2022, 88,3% TCTD dự kiến tăng trưởng dương so với năm 2021. Bên cạnh đó, vẫn có 6,8% số được khảo sát dự kiến lợi nhuận tăng trưởng âm trong năm 2022 và 4,9% ước tính lợi nhuận không thay đổi.

Về tăng trưởng tín dụng và huy động vốn, các tổ chức tín dụng kỳ vọng tín dụng năm nay tăng 14,9% và huy động vốn tăng 10,2%.

Thanh khoản hệ thống quý III/2022 nhận định tiếp tục duy trì ở trạng thái tốt nhưng mức độ cải thiện chậm dần trong quý IV/2022. Dự báo cả năm 2022, các TCTD tiếp tục kỳ vọng tình hình thanh khoản cải thiện so với năm 2021. Việc xử lý nợ xấu cũng được các TCTD kỳ vọng khả quan trong các tháng cuối năm 2022.

Theo đánh giá của các TCTD, nhu cầu vay vốn, dịch vụ thanh toán và thẻ, gửi tiền của khách hàng trong quý III/2022 tiếp tục đà phục hồi bền vững kể từ quý IV/2021 với mức cải thiện của quý sau cao hơn quý trước, trong đó nhu cầu vay vốn được nhận định cải thiện mạnh nhất.

Trên cơ sở đó, các TCTD kỳ vọng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng tăng với tốc độ mạnh hơn trong quý IV/2022 và cả năm 2022 so với kỳ trước, trong đó nhu cầu vay vốn được kỳ vọng tăng nhiều hơn nhu cầu gửi tiền và thanh toán.

Tình hình lao động, việc làm của ngành tài chính ngân hàng trong quý III/2022 vẫn giữ ổn định và được kỳ vọng diễn biến tích cực hơn trong quý IV/2022 cũng như trong cả năm 2022 so với năm 2021.

Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”

Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 689/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 ▲700K 80,150 ▲650K
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 ▲700K 80,050 ▲650K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 ▲400K 81.100 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 ▲400K 80.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 ▲400K 80.420 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 ▲400K 79.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 ▲370K 73.840 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 ▲300K 60.530 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 ▲270K 54.890 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 ▲260K 52.480 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 ▲250K 49.260 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 ▲230K 47.240 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 ▲170K 33.640 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 ▲150K 30.340 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 ▲140K 26.720 ▲140K
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 ▲60K 8,080 ▲60K
Trang sức 99.9 7,895 ▲60K 8,070 ▲60K
NL 99.99 7,940 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 ▲60K 8,120 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 ▲600K 80,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 ▲600K 80,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 79,400 ▲600K 80,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 77,604 ▲594K 79,604 ▲594K
Nữ Trang 68% 52,327 ▲408K 54,827 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 31,180 ▲250K 33,680 ▲250K
Cập nhật: 23/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 23/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 23/09/2024 18:00