Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hơn 14,9 nghìn doanh nghiệp trở lại hoạt động

11:55 | 28/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng nay, Tổng cục Thống kê công bố tình hình Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2016. Trong đó ghi nhận số lượng các doanh nghiệp đăng ký mới, doanh nghiệp quay trở lại hoạt động sản xuất đều tăng đột biến trong 6 tháng đầu năm. Có hơn 54,5 nghìn doanh nghiệp mới thành lập và hơn 14,9 nghìn doanh nghiệp trở lại hoạt động. 

Tính chung 6 tháng đầu năm nay cả nước có 54,5 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký gần 428 nghìn tỉ đồng, tăng 20% về số doanh nghiệp và tăng 51,5% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Vốn bình quân của doanh nghiệp cũng tăng khá cao với 26,2%, vào khoảng 7,8 tỉ đồng/doanh nghiệp. Mặt khác còn có 16.125 lượt doanh nghiệp thay đổi tăng vốn với tổng vốn tăng thêm gần 775 nghìn tỉ đồng, nâng tổng số vốn đang ký và bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm đạt 1.202,5 nghìn tỉ đồng.

hon 149 nghin doanh nghiep tro lai hoat dong
Tình hình kinh tế được dự đoán khả quan hơn trong 6 tháng cuối năm 2016.

Một tín hiệu đáng mừng nữa là số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong 6 tháng qua cũng tăng đến 75% (hơn 14900 đơn vị). Trong khi đó, doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ là 5.507 đơn vị, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, hầu hết là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ với số vốn dưới 10 tỉ đồng.

Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của acsc doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II/2016 cho thấy có 41,8% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý II năm nay khả quan hơn so với đầu năm và có đến hơn 39% doanh nghiệp đánh giá là tình hình kinh doanh ổn định, còn lại 18,9% doanh nghiệp gặp khó khăn. Đây cũng là tỉ lệ dự đoán tình hình kinh doanh trong quý III/2016.   

Với tình hình các doanh nghiệp tăng cường chất lượng sản xuất đã kéo theo tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2016 ước tăng 5,52% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,12%, đóng góp 2,41 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung; Khu vực dịch vụ tăng 6,35%, đóng góp 2,38 điểm phần trăm. Riêng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,18% làm giảm 0,03 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung. Tăng trưởng 6 tháng đầu năm nay vẫn cao hơn so với giai đoạn 2012-2014 nhưng vẫn thấp hơn so với 6 tháng đầu năm 2015 (6,32%).  

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 11:00