Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hoàng Anh Gia Lai dừng mảng cọ dầu, dồn lực trồng cây ăn trái

09:51 | 25/06/2018

1,402 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rừng cọ trồng từ năm 2012, đã xây xong nhà máy nhưng Bầu Đức vẫn quyết định tạm dừng, dồn sức cho cây ăn trái.

Tại đại hội cổ đông thường niên của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã CK: HAG) diễn ra chiều 23/6, giới đầu tư chứng khoán đã chất vấn về sự vắng bóng của mảng cọ dầu trong cơ cấu doanh thu của tập đoàn xuyên suốt từ năm 2016 đến nay.

Trên thực tế, từ trước khi công ty con hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (HNG) niêm yết, HAG (công ty mẹ) đã từng xếp cọ dầu vào nhóm cây trồng tiềm năng, hiệu quả mang lại cao hơn cả cây cao su. Tập đoàn cũng đã đầu tư xây dựng xong nhà máy chế biến cọ dầu. Năm 2012 công ty cho trồng thử nghiệm 4.000 ha và đến năm 2014 nâng diện tích trồng loại cây này lên đến 12.300 ha.

Trước thắc mắc của cổ đông, Chủ tịch Đoàn Nguyên Đức cho biết, đặt cọ dầu lên bàn cân so sánh với cây ăn trái và với hoàn cảnh dòng tiền còn eo hẹp trong giai đoạn cơ cấu nợ, ông buộc phải chọn một trong hai.

hoang anh gia lai dung mang co dau don luc trong cay an trai
Rừng cọ của Hoàng Anh Gia Lai tại Lào. Ảnh: H.T

Bầu Đức giải thích, ông quyết định gác lại mảng cọ dầu và chọn cây ăn trái vì muốn làm ra thành phẩm cọ dầu, cần đầu tư thêm hơn nghìn tỷ đồng nữa. Trong khi đó, giai đoạn 2016-2018 công ty gần như không thể đàm phán gì với ngân hàng. Nhà băng không cho vay, tất cả dòng vốn đều phải tự lực, nên chẳng có tiền khai thác cọ dầu. Nếu vẫn tiếp tục đầu tư cọ dầu, doanh nghiệp cũng không đủ điều kiện theo đuổi. Đó là lý do vì sao công ty tạm dừng mảng này từ năm 2016 đến năm 2018. Nguồn thu từ cọ dầu vì thế sẽ bằng không trong nhiều năm tới.

Người đứng đầu Hoàng Anh Gia Lai chia sẻ, với tinh thần dồn 100% nguồn lực cho cây ăn trái, tất cả vốn liếng, nguồn tiền đang có hoặc vay được từ đối tác đều mang đi trồng chuối, chanh dây, ớt, thanh long, bưởi, mít…

So với hơn 1.000 tỷ đồng đổ vào cọ dầu, ông Đức cho rằng cây ăn trái sẽ quay vòng vốn nhanh hơn, đặc biệt là những loại cây ngắn ngày. Nếu so sánh tỷ suất lợi nhuận mang về, cọ dầu cũng không thể đọ lại cây ăn trái.

Vì vậy, với rừng cọ đang ra quả hiện nay ông Đức đành bỏ không, chưa khai thác. Tuy nhiên ông cho hay đây chỉ là kế hoạch tạm dừng do điều kiện chưa cho phép. Mai này khi dòng tiền dồi dào hơn, chắc chắn doanh nghiệp sẽ chăm sóc và tái khởi động dự án cọ dầu này.

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼150K 77,400 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼150K 77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 ▲100K 78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 ▲100K 78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 ▲100K 77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 ▲100K 77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 ▲90K 71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 ▲70K 58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 ▲70K 53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 ▲60K 50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 ▲60K 47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 ▲60K 45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 ▲40K 32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 ▲40K 29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 ▲30K 25.890 ▲30K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 ▼10K 7,810 ▼10K
Trang sức 99.9 7,625 ▼10K 7,800 ▼10K
NL 99.99 7,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 ▼10K 7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 ▼150K 78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 ▼150K 78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 77,050 ▼150K 78,050 ▼150K
Nữ Trang 99% 75,277 ▼149K 77,277 ▼149K
Nữ Trang 68% 50,729 ▼102K 53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 30,200 ▼63K 32,700 ▼63K
Cập nhật: 09/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 09/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 09/09/2024 18:00