Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hải quan "siết" đặc quyền miễn thuế của tiếp viên, phi công

10:55 | 04/06/2017

Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng cục Hải quan vừa yêu cầu 11 Cục Hải quan có cảng hàng không quốc tế tăng cường quản lý rủi ro đối với hành lý của phi hành đoàn phục vụ trên các chuyến bay quốc tế nhằm ngăn chặn tình trạng buôn lậu trong ngành hàng không.
hai quan siet dac quyen mien thue cua tiep vien phi congHải quan: Bắt giữ gần 1.400 vụ buôn lậu, gian lận thương mại
hai quan siet dac quyen mien thue cua tiep vien phi congRút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu còn 70 giờ
hai quan siet dac quyen mien thue cua tiep vien phi congNữ tiếp viên hàng không vận chuyển vàng trái phép ra nước ngoài

Cụ thể, Tổng cục Hải quan yêu cầu 11 Cục Hải quan có cảng hàng không quốc tế tổ chức thu thập thông tin, phân tích lựa chọn đối tượng trọng điểm; kiểm tra, giám sát việc áp dụng chế độ tiêu chuẩn định mức miễn thuế đối với thành viên phi hành đoàn để phòng ngừa, phát hiện hành vi lợi dụng nhằm trốn thuế khi vận chuyển hành lý từ Việt Nam đi quốc tế và quốc tế về Việt Nam.

Tổng cục Hải quan cũng yêu cầu hải quan sân bay và hải quan địa phương phải thực hiện thu thập các thông tin trên hệ thống dữ liệu chuyến bay (API), hồ sơ nhập cảnh của nhân viên phi hành đoàn, thông tin phi hành đoàn đã được hưởng định mức miễn phí để cung cấp cho cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

Dựa trên dữ liệu của API, cơ quan hải quan có thể đưa ra các cảnh báo rủi ro về chuyến bay, hành khách như nguy cơ về buôn lậu hàng hóa, gian lận thuế... Song song với đó, có thể kiểm soát chế độ tiêu chuẩn định mức miễn thuế đối với phi công, tiếp viên đi làm nhiệm vụ.

Theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ, phi công, tiếp viên phục vụ trên các chuyến bay sau 90 ngày sẽ được hưởng một lần định mức hành lý miễn thuế. Trong các hành lý được miễn thuế theo định mức bao gồm: rượu ngoại, thuốc lá điếu và xì gà...

Việc buôn lậu, lợi dụng miễn thuế trong hàng không đã diễn ra trong nhiều năm qua. Điển hình như trường hợp tiếp viên hàng không bị hải quan phát hiện vận chuyển 90.000 USD (khoảng 2 tỉ đồng) từ Hàn Quốc về Việt Nam vào tháng 3 vừa qua, hay tiếp viên hàng không buôn lậu vàng trong năm 2016...

T.Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,850 ▼50K 88,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 87,750 ▼50K 88,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 ▼30K 8,880 ▼10K
Trang sức 99.9 8,660 ▼30K 8,870 ▼10K
NL 99.99 8,735 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 ▼30K 8,890 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25240 25240 25473
AUD 16528 16628 17198
CAD 18036 18136 18696
CHF 28931 28961 29768
CNY 0 3533.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32348 32398 33516
HKD 0 3220 0
JPY 163.57 164.07 170.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15081 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18852 18982 19713
THB 0 697.1 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 11:00