Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội yêu cầu báo cáo các dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7

16:45 | 11/07/2023

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND TP Hà Nội vừa thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND TP Trần Sỹ Thanh tại cuộc họp về kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn quận Cầu Giấy.
Xử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu GiấyXử lý kiến nghị về xây bãi đỗ xe ngầm trong Công viên Cầu Giấy
Quận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựngQuận Cầu Giấy tiếp tục ra quân cưỡng chế các công trình vi phạm trật tự xây dựng

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, có 50 dự án vốn ngoài ngân sách trên địa bàn quận Cầu Giấy đang chậm tiến độ. Để thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả các chỉ đạo của Thành ủy, HĐND TP và UBND TP, yêu cầu như sau: Đối với 11 dự án đã được khắc phục và hoàn thành xây dựng để đưa đất vào sử dụng, cũng như các dự án đang tiếp tục được theo dõi và giám sát, các sở, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành việc đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để có thể đưa vào khai thác và sử dụng.

Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7
Hà Nội yêu cầu báo cáo hàng loạt dự án chậm tiến độ tại quận Cầu Giấy trước 15/7/Ảnh minh họa

Đối với dự án tại các ô đất A3/NO, A4/NO, A5/NO thuộc Khu đô thị Nam Trung Yên, yêu cầu Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội hoàn thiện các thủ tục theo quy định để tổ chức đấu giá trong Quý IV/2023. Trong trường hợp không đảm bảo tiến độ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu cho UBND TP giao UBND quận Cầu Giấy tổ chức đấu giá theo phân cấp và ủy quyền.

Đối với 11 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và trong thời gian gia hạn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 thuộc trường hợp bất khả kháng, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu và lập dự thảo Văn bản của UBND TP để chỉ đạo giải quyết với cơ sở làm căn cứ cụ thể.

Đối với 4 dự án đã có Quyết định gia hạn sử dụng đất 24 tháng và đang trong thời gian gia hạn, thuộc trường hợp tiếp tục theo dõi và giám sát, UBND TP giao các sở, ngành, quận, huyện, thị xã kiểm tra, giám sát và hướng dẫn chủ đầu tư dự án hoàn thành đầu tư xây dựng một cách khẩn trương để đưa vào khai thác và sử dụng.

Có 13 dự án đề nghị gia hạn sử dụng đất 24 tháng. Dựa trên các quy định và kết quả kiểm tra việc sử dụng đất tại các dự án này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và hướng dẫn hoàn thiện thủ tục để được gia hạn. Đồng thời, phải báo cáo UBND TP trước ngày 10/8/2023.

Đối với 4 dự án đang thực hiện việc sắp xếp lại và xử lý tài sản công, như dự án Xây dựng trụ sở văn phòng các đơn vị thành viên tại ô đất B2, KĐT mới Yên Hòa, phường Yên Hòa do Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC) làm chủ đầu tư, UBND TP giao cho Sở Tài chính chủ trì kiểm tra, rà soát và báo cáo thông tin trước ngày 15/7/2023.

Các dự án còn lại bao gồm Dự án Xây dựng Tòa nhà hỗn hợp văn phòng, dịch vụ và nhà ở để bán Skyline tại số 5 Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô; Dự án Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, văn phòng và nhà công vụ tại ô đất A/D18, Khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng; Dự án Tháp tài chính quốc tế tại số 220 Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa. UBND TP giao Sở Tài chính phối hợp và liên hệ với các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính để lập phương án sắp xếp và xử lý tài sản công của các đơn vị. Thông tin phải được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/7/2023.

Đối với 4 dự án gặp vướng mắc về chủ trương đầu tư, như dự án tại các ô đất C3/CC2, B9/CC1, B9/CC3 Khu đô thị Nam Trung Yên, UBND TP giao cho Thanh tra Thành phố rà soát và lập dự thảo Văn bản báo cáo Thanh tra Chính phủ theo hướng thực hiện theo các quyết định được UBND TP chấp thuận năm 2011, nghiên cứu phương án điều chỉnh, bãi bỏ hoặc thu hồi các quyết định điều chỉnh về quy hoạch và đầu tư năm 2015. UBND TP yêu cầu báo cáo trước ngày 15/7/2023.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu và đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND TP trước ngày 15/7/2023 với 2 dự án: Xây dựng khu nhà ở tại số 179 Trung Kính, phường Yên Hòa và Đầu tư kinh doanh một tổ hợp tòa nhà văn phòng, khách sạn và các dịch vụ phụ trợ tại số 222 phố Trần Duy Hưng.

Đối với Dự án Xây dựng khu nhà ở phục vụ tái định cư tại ngõ 204 đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, UBND TP giao cho Sở Xây dựng chủ trì tham mưu, đề xuất phương án xử lý và báo cáo trước ngày 15/7/2023.

UBND TP cũng giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu và báo cáo UBND TP về việc dừng thực hiện dự án, thu hồi và giao cho UBND quận Cầu Giấy đầu tư thực hiện dự án bằng nguồn vốn ngân sách để phục vụ mục đích công cộng, ưu tiên đầu tư vào trường học, đối với dự án kéo dài nhiều năm mà không thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại số 200 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, do Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội làm chủ đầu tư.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25090 25090 25452
AUD 16610 16710 17273
CAD 17995 18095 18646
CHF 28916 28946 29753
CNY 0 3526.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27010 27110 27985
GBP 32497 32547 33650
HKD 0 3220 0
JPY 165.22 165.72 172.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15157 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18903 19033 19765
THB 0 702 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 9030000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 15:00