Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội: Sở Xây dựng được ủy quyền thẩm định giá bán, thuê mua nhà ở xã hội

19:05 | 26/02/2024

2,130 lượt xem
|
(PetroTimes) - UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quyết định số 818/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Sở Xây dựng Hà Nội giải quyết, tiếp nhận một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố.
Đã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hộiĐã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hội
Nhiều địa phương chưa bố trí quỹ đất nhà ở xã hộiNhiều địa phương chưa bố trí quỹ đất nhà ở xã hội
Hà Nội: Sở Xây dựng được ủy quyền thẩm định giá bán, thuê mua nhà ở xã hội
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Cụ thể, UBND TP Hà Nội đã quyết định ủy quyền cho Sở Xây dựng Hà Nội trong giải quyết và tiếp nhận hồ sơ đối với 3 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố Hà Nội.

Ba thủ tục hành chính được UBND Thành phố Hà Nội ủy quyền bao gồm:

Thứ nhất, ủy quyền thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn thành phố;

Thứ hai, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do UBND cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;

Thứ ba, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.

Thời hạn ủy quyền sẽ bắt đầu từ ngày ký quyết định đến hết ngày 31/12/2025.

Sở Xây dựng Hà Nội sẽ chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội và pháp luật về việc thực hiện nội dung ủy quyền nêu trên; bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân lực, tài chính để tổ chức thực hiện việc ủy quyền; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND thành phố tình hình, kết quả thực hiện.

Trong kế hoạch phát triển nhà ở của TP Hà Nội giai đoạn 2021-2025, thành phố đã đặt mục tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn thành phố giai đoạn này đạt 29,5m2/người (khu vực đô thị đạt 31m2/người và khu vực nông thôn đạt 28m2/người).

Diện tích nhà ở tối thiểu phấn đấu đạt 10,0m2/người. Tổng diện tích sản nhà ở phấn đấu đạt 44 triệu m2 sàn nhà ở.

Về nhà ở xã hội, phát triển mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở; chuẩn bị đầu tư 1-2 khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) và nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 2-3 khu.

Tỷ lệ nhà ở xã hội cho thuê đạt tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án. Để thực hiện, nhu cầu vốn đối với việc xây dựng nhà ở xã hội là 12.500 tỷ đồng.

Theo Bộ Xây dựng, trong năm 2024, 63/63 tỉnh, thành phố đã đăng ký hoàn thành 108 dự án nhà ở xã hội, quy mô hơn 47.500 căn. Trong đó, Hà Nội đăng ký 3 dự án với gần 1.200 căn, TP HCM đăng ký hoàn thành 6 dự án, quy mô gần 3.800 căn.

Căn cứ theo mục tiêu của Đề án xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội của Thủ tướng, giai đoạn 2021 - 2025 sẽ hoàn thành khoảng 428.000 căn. Tuy nhiên theo báo cáo của Bộ Xây dựng, đến thời điểm này mới hoàn chỉ thành được 70 dự án với 35.566 căn hộ, đạt 8,3% mục tiêu đặt ra. Công tác phát triển nhà ở xã hội nói cung và triển khai Đề án dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội nói riêng, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ đang được các bộ, ngành liên quan và địa phương tiếp tục đẩy mạnh triển khai.

//kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
AVPL/SJC HCM 77,600 ▼150K 80,300 ▲550K
AVPL/SJC ĐN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 ▲1050K 67,050 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 ▲1050K 66,950 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
TPHCM - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Hà Nội - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Miền Tây - SJC 77.800 ▼100K 80.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 ▲900K 66.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 ▲670K 49.650 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 ▲530K 38.760 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 ▲380K 27.610 ▲380K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,560 6,670
Trang sức 99.99 6,505 6,650
Trang sức 99.9 6,495 6,640
SJC Thái Bình 7,780 7,980
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,560 6,670
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,560 6,670
NL 99.99 6,510
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,510
Miếng SJC Nghệ An 7,780 7,980
Miếng SJC Hà Nội 7,780 7,980
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300 ▲500K
SJC 5c 77,800 80,320 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 ▲900K 66,500 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 ▲900K 66,600 ▲900K
Nữ Trang 99.99% 65,200 ▲900K 66,100 ▲900K
Nữ Trang 99% 63,946 ▲892K 65,446 ▲892K
Nữ Trang 68% 43,102 ▲612K 45,102 ▲612K
Nữ Trang 41.7% 25,716 ▲375K 27,716 ▲375K
Cập nhật: 02/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,760 15,780 16,380
CAD 17,870 17,880 18,580
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,858 26,068 27,358
GBP 30,627 30,637 31,807
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,776 17,786 18,586
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 02/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 02/03/2024 18:00