Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Đã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hội

17:13 | 22/02/2024

1,636 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 22/2, Bộ Xây dựng cho biết, kết quả triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội trong giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2023, qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước có 499 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 411.250 căn.
Yêu cầu khẩn trương triển khai gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hộiYêu cầu khẩn trương triển khai gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội
Sắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệpSắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệp

Tại Hội nghị toàn quốc triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” năm 2024, Bộ Xây dựng dẫn số liệu tổng hợp báo cáo của các địa phương cho thấy, trên địa bàn cả nước đã quy hoạch 1.249 khu đất với quy mô 8.390 ha làm nhà ở xã hội. Như vậy so với báo cáo năm 2020 (3.359ha), diện tích đất phát triển nhà ở xã hội đến nay đã tăng thêm 5.031ha. Trong đó, một số địa phương quan tâm đến việc quy hoạch quỹ đất phát triển nhà ở xã hội như: Đồng Nai 1.063ha, TP HCM 608 ha, Long An 577ha, Hải Phòng 471ha, Hà Nội 412ha. Tuy nhiên còn một số địa phương chưa quy hoạch bố trí quỹ đất nhà ở xã hội như: Ninh Bình, Lai Châu, Nghệ An, Ninh Thuận, Đồng Tháp.

Đã triển khai gần 500 dự án nhà ở xã hội
Ảnh minh họa///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Về kết quả triển khai thực hiện dự án nhà ở xã hội trong giai đoạn từ năm 2021 đến hết năm 2023, qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước có 499 dự án nhà ở xã hội đã được triển khai với quy mô 411.250 căn. Trong đó, số lượng dự án hoàn thành là 71 dự án với quy mô 37.868 căn; số lượng dự án đã khởi công xây dựng là 127 dự án với quy mô 107.896 căn; số lượng dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư là 301 dự án với quy mô 265.486 căn.

Theo Bộ Xây dựng, với sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự vào cuộc của các Bộ, ngành, địa phương việc phát triển nhà ở xã hội trong thời gian vừa qua đã đạt được kết quả quan trọng, nhiều địa phương đã tích cực trong việc thu hút đầu tư, thúc đẩy khởi công xây dựng nhà ở xã hội như tỉnh Bắc Ninh 15 dự án, 6.000 căn; Bắc Giang 05 dự án, 12.475 căn; Hải Phòng 07 dự án, 11.678 căn; Bình Dương 07 dự án, 6.557 căn; Đồng Nai 08 dự án, 9.074 căn; Bình Dương 07 dự án, 6.557 căn; Thanh Hóa 09 dự án, 4.948 căn...

Tuy nhiên, một số địa phương trọng điểm mặc dù có nhu cầu về nhà ở xã hội rất lớn, nhưng việc đầu tư nhà ở xã hội còn hạn chế so với mục tiêu của Đề án đến năm 2025. Cụ thể, Hà Nội 03 dự án, 1.700 căn đáp ứng 9%; TP HCM 07 dự án, 4.996 căn đáp ứng 19%; Đà Nẵng 05 dự án, 2.750 căn đáp ứng 43%... Hoặc một số địa phương không có dự án nhà ở xã hội khởi công trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay (Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nam Định, Long An, Quảng Ngãi...).

Về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước hiện nay có 01 chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được vay vốn với số tiền là 125,84 tỷ đồng.

Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, đối với việc giải ngân nguồn vốn 15.000 tỷ đồng hỗ trợ cho khách hàng cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà công nhân, nhà ở của hộ gia đình, đến nay dư nợ đạt 10.272 tỷ đồng với 26.268 khách hàng.

Về nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ, theo Bộ Xây dựng, hiện nay đã có đã có 28 địa phương công bố danh mục 68 dự án đủ điều kiện vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng với nhu cầu vay vốn hơn 30.000 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 06 dự án nhà ở xã hội tại 05 địa phương được giải ngân với số vốn khoảng 415 tỷ đồng.

///kinhtexaydung.gn-ix.net/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,750 80,750
AVPL/SJC HCM 78,750 80,750
AVPL/SJC ĐN 78,750 80,750
Nguyên liệu 9999 - HN 67,100 67,750
Nguyên liệu 999 - HN 67,000 67,550
AVPL/SJC Cần Thơ 78,750 80,750
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 66.500 67.700
TPHCM - SJC 78.800 80.800
Hà Nội - PNJ 66.500 67.700
Hà Nội - SJC 78.800 80.800
Đà Nẵng - PNJ 66.500 67.700
Đà Nẵng - SJC 78.800 80.800
Miền Tây - PNJ 66.500 67.700
Miền Tây - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 66.500 67.700
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 66.500
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 80.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 66.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 66.400 67.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.150 50.550
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.060 39.460
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.710 28.110
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,720 6,840
Trang sức 99.99 6,665 6,820
Trang sức 99.9 6,655 6,810
SJC Thái Bình 7,880 8,070
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,720 6,840
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,720 6,840
NL 99.99 6,670
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,660
Miếng SJC Nghệ An 7,880 8,070
Miếng SJC Hà Nội 7,880 8,070
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,800 80,800
SJC 5c 78,800 80,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,800 80,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 66,550 67,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 66,550 67,850
Nữ Trang 99.99% 66,450 67,350
Nữ Trang 99% 65,183 66,683
Nữ Trang 68% 43,953 45,953
Nữ Trang 41.7% 26,238 28,238
Cập nhật: 06/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,640.30 15,798.28 16,305.85
CAD 17,717.01 17,895.97 18,470.94
CHF 27,165.81 27,440.22 28,321.82
CNY 3,358.44 3,392.36 3,501.88
DKK - 3,526.10 3,661.30
EUR 26,086.40 26,349.90 27,518.01
GBP 30,503.87 30,811.99 31,801.93
HKD 3,074.13 3,105.18 3,204.95
INR - 296.80 308.68
JPY 159.02 160.63 168.32
KRW 16.00 17.78 19.39
KWD - 80,087.14 83,292.73
MYR - 5,169.01 5,281.99
NOK - 2,285.78 2,382.94
RUB - 256.83 284.32
SAR - 6,562.52 6,825.20
SEK - 2,330.37 2,429.43
SGD 17,912.28 18,093.21 18,674.52
THB 609.32 677.03 702.98
USD 24,480.00 24,510.00 24,850.00
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,733 15,753 16,353
CAD 17,845 17,855 18,555
CHF 27,427 27,447 28,397
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,505 3,675
EUR #25,934 26,144 27,434
GBP 30,798 30,808 31,978
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 160.53 160.68 170.23
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,254 2,374
NZD 14,759 14,769 15,349
SEK - 2,301 2,436
SGD 17,824 17,834 18,634
THB 636.76 676.76 704.76
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,263.00 26,368.00 27,507.00
GBP 30,662.00 30,847.00 31,796.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,205.00
CHF 27,340.00 27,450.00 28,316.00
JPY 160.22 160.86 168.26
AUD 15,765.00 15,828.00 16,312.00
SGD 18,037.00 18,109.00 18,649.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,845.00 17,917.00 18,448.00
NZD 14,797.00 15,288.00
KRW 17.75 19.38
Cập nhật: 06/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24488 24538 24953
AUD 15793 15843 16258
CAD 17957 18007 18417
CHF 27655 27705 28120
CNY 0 3394.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26527 26577 27087
GBP 31095 31145 31603
HKD 0 3115 0
JPY 162 162.5 167.08
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0286 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18212 18212 18571
THB 0 648.3 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8040000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 06/03/2024 04:00