Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hà Nội đủ điều kiện công bố chấm dứt dịch tả lợn châu Phi

10:27 | 14/08/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, tính đến điểm hiện tại, trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có tổng số 222 xã, phường, thị trấn, thuộc 24 quận, huyện, thị xã có bệnh dịch lợn tả châu Phi đã qua 30 ngày không phát sinh ổ dịch mới.

Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, tính lũy kế đến nay, bệnh bệnh dịch lợn tả châu Phi trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xảy ra tại 28.884 hộ chăn nuôi (chiếm 35,8% tổng số hộ, cơ sở chăn nuôi), tại 2.321 thôn, tổ dân phố thuộc 447 xã, phường, thị trấn của 24 quận, huyện, thị xã (Long Biên, Đông Anh, Hoàng Mai, Gia Lâm, Sóc Sơn, Quốc Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Trì, Chương Mỹ, Thạch Thất, Hoài Đức, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hà Đông, Ứng Hòa, Mê Linh, Bắc Từ Liêm, Ba Vì, Tây Hồ, Thanh Oai, Mỹ Đức, Sơn Tây, Nam Từ Liêm).

ha noi du dieu kien cong bo cham dut dich ta lon chau phi
Dù nhiều nơi không phát sinh bệnh dịch tả lợn châu Phi nhưng ngành chăn nuôi của Hà Nội vẫn ảnh hưởng nặng nề

Dịch tả lợn châu Phi đã khiến 504.602 con lợn nhiễm bệnh (chiếm 26,9% tổng đàn) với trọng lượng 34.674 tấn phải tiêu hủy khẩn cấp.

Tổng số lợn nái, đực giống mắc bệnh, tiêu hủy là 66.097 con, chiếm 13% tổng số lợn mắc bệnh, tiêu hủy. Ngoài các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc đại trà; thành phố và chính quyền địa phương đã cấp bổ sung 244 tấn hóa chất và 8.236 tấn vôi bột để khử trùng, tiêu độc ổ dịch và nơi nguy cơ cao.

Công tác phòng, chống dịch bệnh đã được các cấp, ngành và chính quyền các địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống. Tuy nhiên dịch bệnh vẫn có diễn biến phức tạp. Các ổ dịch được giám sát, phát hiện kịp thời, khoanh vùng và xử lý dứt điểm, đặc biệt số lợn mắc bệnh tại hộ có dịch được tiêu hủy kịp thời, đúng quy định và áp dụng đồng bộ, nghiêm túc các giải pháp phòng, chống dịch.

Theo quy định về công bố hết dịch bệnh gia súc, nếu địa phương không phát hiện ổ dịch mới trong vòng 30 ngày sẽ được phép công bố chấm dứt dịch bệnh. Như vậy, Hà Nội đã đạt tiêu chuẩn có thể công bố chấm dứt dịch tả lợn châu Phi trên địa bàn thành phố.

Tùng Phong

ha noi du dieu kien cong bo cham dut dich ta lon chau phi

Phải cẩn trọng với virus dịch tả lợn châu Phi
ha noi du dieu kien cong bo cham dut dich ta lon chau phi

Giá thịt lợn hơi “ấm” lên nhưng người dân vẫn chưa có lãi
ha noi du dieu kien cong bo cham dut dich ta lon chau phi

Lợn khỏe mạnh giữa vùng dịch được giết mổ tiêu thụ trong địa bàn huyện
ha noi du dieu kien cong bo cham dut dich ta lon chau phi

Nguyên nhân khiến dịch tả lợn châu Phi bùng phát mạnh?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,750 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 09:00