Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

GMS xây dựng chương trình hành động trị giá 50 tỉ USD

19:13 | 15/12/2013

624 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nước thành viên của Tiểu vùng Mê-kông mở rộng (GMS) đã nhất trí xây dựng một danh mục các dự án có tiềm năng với tổng vốn đầu tư lên tới 50 tỉ USD trong Hiệp định khuôn khổ đầu tư khu vực (RIF), bao gồm cả các khoản đầu tư vào những lĩnh vực phi truyền thống, cũng như các dự án đa lĩnh vực trong vòng một thập kỷ tới.

Ông Stephen Groff, Phó Chủ tịch của Ngân hàng Phát triển Châu Á, cơ quan đóng vai trò Ban Thư ký của GMS, cho biết: “Các dự án thế hệ mới có thể giúp đẩy mạnh thương mại và đầu tư giữa các quốc gia, kích thích tăng trưởng và việc làm. Hoàn thiện các kết nối giao thông còn thiếu vẫn là trọng tâm của chương trình GMS, tuy nhiên củng cố kiến thức và các cơ sở hạ tầng mềm như phát triển kỹ năng, tạo thuận lợi hương mại và cùng quản lý các hàng hóa công cộng trong khu vực cũng là những ưu tiên của chương trình.”

Hiệp định RIF đã được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 19 của Chương trình Hợp tác Kinh tế GMS tổ chức tại Viên Chăn (Lào) hồi cuối tuần. Hiệp định khung này bao gồm các dự án đầu tư và các dự án hỗ trợ kỹ thuật trong Tiểu vùng được tất cả các nước GMS chuẩn bị.

Tham vọng của GMS là có một thị trường điện thông suốt, cạnh tranh

Kể từ Hội nghị Bộ trưởng năm 2012, Tiểu vùng đã đạt được những tiến bộ đáng kể với việc ký hai thỏa thuận về thiết lập Hiệp hội vận tải đường sắt Tiểu vùng Mê-kông mở rộng và Trung tâm Điều phối điện năng khu vực. Các nguồn vốn đã được đảm bảo cho giai đoạn 2 của Chương trình hỗ trợ nông nghiệp, Chương trình môi trường và sáng kiến các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học.

Trung Quốc và Việt Nam cũng đã ký một thỏa thuận về phát triển các khu hợp tác kinh tế biên giới. Một cây cầu mới nối liền giữa Lào và Thái Lan đã hoàn thành, đem lại kết nối cuối cùng còn thiếu, đảm bảo giao thông thông suốt trên toàn tuyến Hành lang kinh tế Bắc-Nam của GMS.

Tham vọng của GMS là chuyển đổi các hành lang giao thông thành những hành lang kinh tế mang đầy đủ ý nghĩa, góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các quốc gia, kích thích tăng trưởng và việc làm. Hiệp định RIF hướng đến mục tiêu thúc đẩy tiến trình này thông qua việc hỗ trợ các dự án đa lĩnh vực. Cùng với việc phát triển đô thị và các trung tâm logistics, hiệp định sẽ cố gắng xây dựng một thị trường điện năng chung trong tiểu vùng. Hiệp định cũng tập trung vào nhu cầu đầu tư để hỗ trợ các nước thành viên xây dựng năng lực đối phó với biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp, thúc đẩy an toàn thực phẩm và an ninh.

Các nỗ lực sẽ tiếp tục được thực hiện để phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu của việc trao đổi quyền tham gia giao thông giữa các nước thành viên và phát triển các cơ hội du lịch trên toàn khu vực. Danh sách các dự án ưu tiên được xây dựng có tổng trị giá trên 50 tỉ USD, thực hiện trong vòng 9 năm cho tới năm 2022. Để đáp ứng đủ những đòi hỏi về vốn lớn như vậy, các nước và các đối tác phát triển sẽ xem xét việc huy động vốn từ khu vực tư nhân.

Các thành viên của GMS bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, tỉnh Vân Nam và Khu Tự trị Quảng Tây của Trung Quốc. Khu vực này được gắn kết với nhau bởi con sông Mê-kông, bao phủ một diện tích tương đương với diện tích Tây Âu và có tổng dân số lớn hơn dân số của Hoa Kỳ.

Lê Tùng     

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 ▲500K 80,850 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 ▲500K 80,750 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 ▲800K 81.650 ▲550K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 ▲900K 81.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 ▲900K 81.320 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 ▲890K 80.690 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 ▲820K 74.660 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 ▲670K 61.200 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 ▲610K 55.500 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 ▲580K 53.060 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 ▲540K 49.800 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 ▲530K 47.770 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 ▲370K 34.010 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 ▲340K 30.680 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 ▲290K 27.010 ▲290K
Cập nhật: 24/09/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 24/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 22:00